Khi dẫn khí \(SO_2\) qua nước thì \(SO_2\) chỉ hòa tan một lượng nhất định và nồng độ \(H_2SO_3\) đạt lên tối đa khoảng 10%.
Để tăng lượng \(SO_2\) thì cần tác động lên yếu tố để làm tăng lượng \(SO_2\) hòa tan.
Vì không có thông số liên quan về nhiệt độ của phản ứng này nên mình không xét tới.
Vì \(SO_2\) là một chất khí nên có thể tăng sự hòa tan \(SO_2\) bằng cách tăng áp suất của bình chứa dung dịch. Lúc này \(SO_2\) tăng nhiều hơn và nồng độ có thể cao hơn 10%.
Phản ứng giữa \(SO_2\) và \(H_2O\) là một phản ứng không hoàn toàn, xảy ra theo 2 chiều
\(S{O_2} + {H_2}O\overset {} \leftrightarrows {H_2}S{O_3}\)
Khi dẫn khí \(SO_2\) qua nước thì \(SO_2\) chỉ hòa tan một lượng nhất định và nồng độ \(H_2SO_3\) đạt lên tối đa khoảng 10%.
Để tăng lượng \(SO_2\) thì cần tác động lên yếu tố để làm tăng lượng \(SO_2\) hòa tan.
Vì không có thông số liên quan về nhiệt độ của phản ứng này nên mình không xét tới.
Vì \(SO_2\) là một chất khí nên có thể tăng sự hòa tan \(SO_2\) bằng cách tăng áp suất của bình chứa dung dịch. Lúc này \(SO_2\) tăng nhiều hơn và nồng độ có thể cao hơn 10%.
Để nồng độ $H_2SO_3$ cao hơn $10\%$, có thể làm tăng độ tan của $SO_2$ trong nước.
$SO_2$ là chất khí nên có thể làm tăng độ tan bằng cách giảm nhiệt độ nước, tăng áp suất khí.