nêu các đặc điểm chung và đặc điểm riêng của các đế quốc Anh,Pháp,Đức,Mĩ trong thời kì từ cuối TK XIX đến đầu TK XX
0 bình luận về “nêu các đặc điểm chung và đặc điểm riêng của các đế quốc Anh,Pháp,Đức,Mĩ trong thời kì từ cuối TK XIX đến đầu TK XX”
1. Nước Anh.
a). Tình hình kinh tế:
– Đầu thập niên 70 của thế kỷ XIX, nền công nghiệp Anh vẫn đứng đầu thế giới. Sản lượng than của Anh gấp 3 lần Mĩ và Đức; sản lượng gang gấp 4 lần Mĩ và gần 5 lần Đức. Về xuất khẩu kim loại, sản lượng của 3 nước Pháp, Đức, Mĩ gộp lại không bằng Anh.
– Từ cuối thập niên 70, Anh mất dần địa vị độc quyền công nghiệp, mất cả vai trò lũng đoạn thị trường thế giới, bị Mĩ và Đức vượt qua.
Nguyên nhân:
+ Máy móc xuất hiện sớm nên cũ và lạc hậu, việc hiện đại hóa rất tốn kém.
+ Một số lớn tư bản chạy sang thuộc địa, vì ở đây lợi nhuận nhiều hơn chính quốc. Mặt khác, cướp đoạt thuộc địa có lợi nhiều hơn so với đầu tư cải tạo công nghiệp.
– Tuy vậy, Anh vẫn chiếm ưu thế về tài chính, xuất cảng tư bản, thương mại, hải quân và thuộc địa.
– Trong thời kì này, nhiều công ti đặc quyền xuất hiện ở hầu hết các ngành công nghiệp. Quá trình tập trung tư bản diễn ra mạnh mẽ, nhiều tổ chức độc quyền ra đời chi phối toàn bộ đời sống kinh tế nước Anh, 5 ngân hàng ở khu Xi-ti Luân Đôn nắm 70% số tư bản cả nước.
– Anh là nước quân chủ lập hiến, thực hiện chế độ hai Đảng (Đảng Tự do và Đảng Bảo thủ) thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản, đàn áp phong trào quần chúng và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
– Đây là thời kì giai cấp tư sản Anh tăng cường mở hệ thống thuộc địa đặc biệt ở châu Á và châu Phi.
– Chủ nghĩa đế quốc Anh tồn tại và phát triển dựa trên sự bóc lột một hệ thống thuộc địa rộng lớn (chiếm 1/4 dân số thế giới), hệ thống thuộc địa rộng lớn của đế quốc Anh đầu thế kỷ XX trải dài từ Bắc Mĩ, châu Phi, châu Á đến châu Đại Dương…
2. Nước Pháp.
a). Tình hình kinh tế:
– Trước 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới, cuối thập niên 70 trở đi, công nghiệp Pháp bắt đầu chậm lại, tụt xuống hàng thứ tư sau Đức, Mĩ, Anh.
– Nguyên nhân:
+ Kĩ thuật lạc hậu.
+ Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp – Phổ, mất đất, phải bồi thường chiến tranh.
+ Nghèo tài nguyên và nhiên liệu, đặc biệt là than đá.
+ Giai cấp tư sản chỉ chú trọng đến xuất cảng tư bản, không chú trọng phát triển công nghiệp trong nước.
– Nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong kinh tế Pháp, tình trạng đất đai bị chia nhỏ, không cho phép sử dụng máy móc và kĩ thuật canh tác mới.
– Đầu thế kỷ XX, quá trình tập trung sản xuất diễn ra trong lĩnh vực công nghiệp, dẫn đến việc hình thành các công ty độc quyền, chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
– 5 ngân hàng lớn ở Pa-ri nắm 2/3 tư bản của các ngân hàng trong cả nước.
– Khác với Anh, tư bản chủ yếu đầu tư vào thuộc địa, còn ở Pháp, tư bản phần lớn đưa vốn ra nước ngoài, cho các nước chậm tiến vay với lãi suất lớn.
– Tư bản Pháp phần lớn đưa vốn ra nước ngoài, cho các nước chậm tiến vay với lãi suất lớn.
b). Tình hình chính trị:
– Tháng 9/1870, nước Pháp thành lập nền Cộng hòa thứ ba, song phái cộng hòa đã sớm chia thành hai nhóm Ôn hòa và Cấp tiến thay nhau cầm quyền.
– Đặc điểm của nền cộng hòa là tình trạng thường xuyên khủng hoảng nội các. Trong vòng 40 năm (1875 – 1914) ở Pháp diễn ra 50 lần thay đổi chính phủ.
– Pháp tăng cường chạy đua vũ trang để trả mối thù với Đức.
– Tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa chủ yếu ở khu vực châu Á và châu Phi, hệ thống thuộc địa của Pháp rất rộng lớn, chỉ sau Anh.
1. Nước Anh.
a). Tình hình kinh tế:
– Đầu thập niên 70 của thế kỷ XIX, nền công nghiệp Anh vẫn đứng đầu thế giới. Sản lượng than của Anh gấp 3 lần Mĩ và Đức; sản lượng gang gấp 4 lần Mĩ và gần 5 lần Đức. Về xuất khẩu kim loại, sản lượng của 3 nước Pháp, Đức, Mĩ gộp lại không bằng Anh.
– Từ cuối thập niên 70, Anh mất dần địa vị độc quyền công nghiệp, mất cả vai trò lũng đoạn thị trường thế giới, bị Mĩ và Đức vượt qua.
Nguyên nhân:
+ Máy móc xuất hiện sớm nên cũ và lạc hậu, việc hiện đại hóa rất tốn kém.
+ Một số lớn tư bản chạy sang thuộc địa, vì ở đây lợi nhuận nhiều hơn chính quốc. Mặt khác, cướp đoạt thuộc địa có lợi nhiều hơn so với đầu tư cải tạo công nghiệp.
– Tuy vậy, Anh vẫn chiếm ưu thế về tài chính, xuất cảng tư bản, thương mại, hải quân và thuộc địa.
– Trong thời kì này, nhiều công ti đặc quyền xuất hiện ở hầu hết các ngành công nghiệp. Quá trình tập trung tư bản diễn ra mạnh mẽ, nhiều tổ chức độc quyền ra đời chi phối toàn bộ đời sống kinh tế nước Anh, 5 ngân hàng ở khu Xi-ti Luân Đôn nắm 70% số tư bản cả nước.
– Nông nghiệp khủng hoảng trầm trọng, phải nhập khẩu lương thực.
b). Tình hình chính trị
– Anh là nước quân chủ lập hiến, thực hiện chế độ hai Đảng (Đảng Tự do và Đảng Bảo thủ) thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản, đàn áp phong trào quần chúng và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
– Đây là thời kì giai cấp tư sản Anh tăng cường mở hệ thống thuộc địa đặc biệt ở châu Á và châu Phi.
– Chủ nghĩa đế quốc Anh tồn tại và phát triển dựa trên sự bóc lột một hệ thống thuộc địa rộng lớn (chiếm 1/4 dân số thế giới), hệ thống thuộc địa rộng lớn của đế quốc Anh đầu thế kỷ XX trải dài từ Bắc Mĩ, châu Phi, châu Á đến châu Đại Dương…
2. Nước Pháp.
a). Tình hình kinh tế:
– Trước 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới, cuối thập niên 70 trở đi, công nghiệp Pháp bắt đầu chậm lại, tụt xuống hàng thứ tư sau Đức, Mĩ, Anh.
– Nguyên nhân:
+ Kĩ thuật lạc hậu.
+ Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp – Phổ, mất đất, phải bồi thường chiến tranh.
+ Nghèo tài nguyên và nhiên liệu, đặc biệt là than đá.
+ Giai cấp tư sản chỉ chú trọng đến xuất cảng tư bản, không chú trọng phát triển công nghiệp trong nước.
– Nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong kinh tế Pháp, tình trạng đất đai bị chia nhỏ, không cho phép sử dụng máy móc và kĩ thuật canh tác mới.
– Đầu thế kỷ XX, quá trình tập trung sản xuất diễn ra trong lĩnh vực công nghiệp, dẫn đến việc hình thành các công ty độc quyền, chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
– 5 ngân hàng lớn ở Pa-ri nắm 2/3 tư bản của các ngân hàng trong cả nước.
– Khác với Anh, tư bản chủ yếu đầu tư vào thuộc địa, còn ở Pháp, tư bản phần lớn đưa vốn ra nước ngoài, cho các nước chậm tiến vay với lãi suất lớn.
– Tư bản Pháp phần lớn đưa vốn ra nước ngoài, cho các nước chậm tiến vay với lãi suất lớn.
b). Tình hình chính trị:
– Tháng 9/1870, nước Pháp thành lập nền Cộng hòa thứ ba, song phái cộng hòa đã sớm chia thành hai nhóm Ôn hòa và Cấp tiến thay nhau cầm quyền.
– Đặc điểm của nền cộng hòa là tình trạng thường xuyên khủng hoảng nội các. Trong vòng 40 năm (1875 – 1914) ở Pháp diễn ra 50 lần thay đổi chính phủ.
– Pháp tăng cường chạy đua vũ trang để trả mối thù với Đức.
– Tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa chủ yếu ở khu vực châu Á và châu Phi, hệ thống thuộc địa của Pháp rất rộng lớn, chỉ sau Anh.