0 bình luận về “Nêu các kì, kết quả, ý nghĩa của nguyên phân.”
* Diễn biến của nguyên phân :
Nguyên phân :
1 . Kì trung gian:
+ NST tự nhân đôi ở pha S để tạo ra NST ở trạng thái kép.
+Trung thể tự nhân đôi để tạo ra 2 trung thể và chúng di chuyển dần về 2 cực của tế bào.
2. Kì đầu:
-NST ở trạng thái kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn và dày lên.
-Hai trung thể di chuyển về 2 cực và nằm đối xứng với nhau
– Thoi tơ vô sắc bắt đầu được hình thành giữa 2 trung thể, màng nhân, nhân con tiêu biến.
3. Kì giữa:
NST kép đóng xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng được tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, dính với dây tơ vô sắc ở tâm động.
4. Kì sau:
NST kép tách nhau ở tâm động để hình thành 2 NST đơn và phân li đều về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của dây tơ vô sắc.
5.Kì cuối:
-NST ở trạng thái đơn và chúng dần duỗi xoắn trở lại để tạo thành dạng sợi mảnh.
-Màng nhân, nhân con dần xuất hiện ,thoi vô sắc dần biến mất.
-Sự phân chia tế bào chất: thành 2 tế bào con giống tế bào mẹ ban đầu
* Ý nghĩa của nguyên phân :
– Góp phần duy trì bộ NST 2n qua các thế hệ tế bào
– Giúp tăng số lượng tế bào trong cơ thể giúp cơ thể lớn lên , bù đắp tế bào tổn thương
– Là có chế sinh sản ở những loài sinh sản dinh dưỡng
* Kết quả :
Từ 1 tế bào mẹ qua quá trình nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ 2n NST
* Diễn biến của nguyên phân :
Nguyên phân :
1 . Kì trung gian:
+ NST tự nhân đôi ở pha S để tạo ra NST ở trạng thái kép.
+Trung thể tự nhân đôi để tạo ra 2 trung thể và chúng di chuyển dần về 2 cực của tế bào.
2. Kì đầu:
-NST ở trạng thái kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn và dày lên.
-Hai trung thể di chuyển về 2 cực và nằm đối xứng với nhau
– Thoi tơ vô sắc bắt đầu được hình thành giữa 2 trung thể, màng nhân, nhân con tiêu biến.
3. Kì giữa:
NST kép đóng xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng được tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, dính với dây tơ vô sắc ở tâm động.
4. Kì sau:
NST kép tách nhau ở tâm động để hình thành 2 NST đơn và phân li đều về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của dây tơ vô sắc.
5.Kì cuối:
-NST ở trạng thái đơn và chúng dần duỗi xoắn trở lại để tạo thành dạng sợi mảnh.
-Màng nhân, nhân con dần xuất hiện ,thoi vô sắc dần biến mất.
-Sự phân chia tế bào chất: thành 2 tế bào con giống tế bào mẹ ban đầu
* Ý nghĩa của nguyên phân :
– Góp phần duy trì bộ NST 2n qua các thế hệ tế bào
– Giúp tăng số lượng tế bào trong cơ thể giúp cơ thể lớn lên , bù đắp tế bào tổn thương
– Là có chế sinh sản ở những loài sinh sản dinh dưỡng
* Kết quả :
Từ 1 tế bào mẹ qua quá trình nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ 2n NST
Đáp án:
Nội dung
Nguyên phân
Tế bào tham gia
Tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai
Đặc điểm các kì
– Kì đầu : các NST kép bắt đầu co xoắn, màng nhân và nhân con dần tiêu biến, thoi phân bào dần xuất hiện.
– Kì giữa : các NST kép co xoắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo. Thoi phân bào đính vào hai phía của mỗi NST kép tại tâm động.
– Kì sau : mỗi NST kép tách thành 2 NST đơn theo thoi phân bào về hai cực của tế bào.
– Kì cuối : NST đơn (dần dãn xoắn), thoi phân bào tiêu biến, màng nhân và nhân con xuất hiện.
Kết quả
Từ 1 tb mẹ ban đầu (2n) nguyên phân 1 lần tạo ra 2 tb con (2n).
Ý nghĩa
1 Về mặt lí luận
SV đơn bào : nguyên phân là cơ chế sinh sản.
SV đa bào: nguyên phân giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển, giúp tái sinh mô, cơ quan bị tổn thương.
SVSSVT: nguyên phân duy trì sự đặc trưng và ổn định bộ NST qua các thế hệ tb.
2 về mặt thực tiễn
Ứng dụng để giâm, chiết, cành,… Nuôi cấy mô có hiệu quả cao.