Nêu cách mọc của những lá sau : Lá quất , lá hoa giấy , lá ngải , lá húng quế , lá tía tô , lá ớt , lá hoa mai tứ quý, lá sung , lá cây hoa xuyến chi , lá nốt , lá rau răng cưa , lá na , lá bơ , lá hoa cúc , lá táo , lá khế , lá nhãn , lá bèo , lá vú sữa
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
– lá quất : Lá cây mọc đơn, màu xanh sẫm khá nhỏ. Cây mọc lá rất xum xuê và tươi tốt quanh năm nhìn rất đẹp và đầy sức sống.
-lá hoa giấy : Lá đơn mọc cách, phiến hình trái xoan, hay thuôn dài ở đỉnh, tròn ở gốc. Gốc cuống lá có gai hơi cong. Lá xanh quanh năm và có thể rụng vào mùa đông ở các tỉnh phía bắc. Hoa giấy lớn do lá bắc màu sắc sỡ làm thành.
– lá ngải : , lá mọc so le, chẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, dính vào thân như có bẹ, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên màu lục sậm, mặt dưới phủ đầy lông nhung màu trắng. Những lá ở ngọn có hoa không chẻ.
– lá húng quế ::Phần gốc lá thuôn, đầu lá nhọn, 2 mặt đều nhẵn và có màu lục. Mặt trên lá bóng còn mặt dưới nhạt hơn, mép nguyên hoặc hơi khía càng. Phần cuống lá tương đối dài. Hoa nhỏ có màu trắng hoặc hơi tía, mọc thành chùm ở đầu cành có nhiều vòng gồm 5 – 6 hoa nhỏ
– lá tía tô : mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía, nâu hay màu xanh lục có lông nhám
– lá ớt : Lá cây ớt là dạng lá đơn, có dạng hình trứng hoặc bầu dục, mọc thành chùm gồm 5 – 6 giống hình hoa thị, phiến lá nhọn dần ở đâu, có màu xanh đậm, tùy thuộc vào giống mà có loại có lông hoặc không có lông.
-lá mai tứ quý : nhỏ có màu xanh đậm, hơi cứng. Phiến lá nhẵn, mép có răng cưa thưa.
– lá sung : Các lá sớm rụng, mọc so le; cuống lá dài 2–3 cm; phiến lá hình elip-trứng ngược, elip hay elip hẹp, kích thước 10-14 x 3-4,5(-7) cm, dai như da, lục nhạt ở xa trục, có lông tơ khi còn non, không lông và hơi xù xì khi già, màu lục sẫm ở gần trục và nhẵn nhụi, gốc lá hình nêm hơi cùn, mép lá nguyên, nhọn đỉnh tới hơi cùn
– lá cây hoa xuyến chi :Lá xuyến chi là loại lá đơn mọc đối, xẻ thùy sâu, mép có răng cưa nhỏ, lá có dạng hình bầu dục nhọn đầu, có gân nổi, bề mặt lá được bao phủ bởi 1 lớp lông nhám
– lá nốt : mọc thẳng khi còn non, khi lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ cuống lá; cuống lá có bẹ.
– lá rau răng cưa :hình mác và thuôn dài, ở 2 bên mép lá có nhiều răng cưa. Lá rộng dần về phía ngọn, lá ở thân thường có răng cưa nhiều hơn. Các lá ở phía trên xẻ từ 3 – 7 thùy ở phía chóp và có nhiều gai.
– lá na : lá đơn, nguyên, mọc cách; phiến lá hình mũi mác, dài 9-13 cm, rộng 3-5 cm, màu xanh đậm mặt trên hơn mặt dưới, mặt dưới có ít lông ở gân lá và nhiều đốm vàng không rõ vách ở phần thịt lá; gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 7-9 cặp gân phụ, các cặp gân phụ mọc đối hoặc không đối nối với nhau ở bìa phiến; cuống lá
– lá bơ : có nhiều hình dạng khác nhau : hình mũi mác, elip, hình bầu dục, hình trứng…, có chiều dài 10- 30 cm, có mùi hôi đặc trưng. Lá Bơ lúc còn non thường có lông mịn, màu hơi đỏ hoặc màu đồng. Lá Bơ trưởng thành có màu xanh đậm, mặt lá láng.
– lá hoa cúc :to gần bằng nửa bàn tay, xẻ thành những thuỳ sâu, mềm mại, mọc so le trên thân.
-lá táo :Lá cây mọc so le, phiến là hình trứng, chiều dài khoảng 2 – 6.5cm và rộng từ 1.5 – 4cm. Khác với táo tàu, lá táo ta được phủ lông màu trắng hoặc màu nâu ở cuống và mặt dưới. Mặt trên lá có màu xanh lục thẫm, gân lá hiện rõ và bề mặt bóng, xung quanh mép có các răng cưa sắc nhọn.
– lá khế :Lá hình kép lông chim, mỗi lá gồm khoảng 3 – 5 đôi lá chét, phiến lá chét hình trái xoan, mỏng, mép lá nguyên.
– lá nhãn :Lá nhãn hình mũi mác hoặc hình lông chim, , cuống lá ngắn, gân chính và gân phụ nổi rõ. Cành nhỏ có 5 đến 9 lá chét hẹp, lá um tùm xanh tươi quanh năm. Tuổi thọ của lá khoảng 1 – 3 năm.
– lá bèo : lá hình tròn, màu xanh lục, láng và nhẵn mặt, gân lá hình cung dài, hẹp. Lá cuốn vào nhau như những cánh hoa.
– lá vú sữa :Lá của vú sữa là thường xanh, mọc so le, hình ôvan đơn, mép liền, dài 5–15 cm; mặt dưới bóng như màu vàng khi nhìn từ xa
Đáp án:
– lá quất : Lá cây mọc đơn, màu xanh sẫm khá nhỏ. Cây mọc lá rất xum xuê và tươi tốt quanh năm nhìn rất đẹp và đầy sức sống.
-lá hoa giấy : Lá đơn mọc cách, phiến hình trái xoan, hay thuôn dài ở đỉnh, tròn ở gốc. Gốc cuống lá có gai hơi cong. Lá xanh quanh năm và có thể rụng vào mùa đông ở các tỉnh phía bắc. Hoa giấy lớn do lá bắc màu sắc sỡ làm thành.
– lá ngải : , lá mọc so le, chẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, dính vào thân như có bẹ, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên màu lục sậm, mặt dưới phủ đầy lông nhung màu trắng. Những lá ở ngọn có hoa không chẻ.
– lá húng quế ::Phần gốc lá thuôn, đầu lá nhọn, 2 mặt đều nhẵn và có màu lục. Mặt trên lá bóng còn mặt dưới nhạt hơn, mép nguyên hoặc hơi khía càng. Phần cuống lá tương đối dài. Hoa nhỏ có màu trắng hoặc hơi tía, mọc thành chùm ở đầu cành có nhiều vòng gồm 5 – 6 hoa nhỏ
– lá tía tô : mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía, nâu hay màu xanh lục có lông nhám
– lá ớt : Lá cây ớt là dạng lá đơn, có dạng hình trứng hoặc bầu dục, mọc thành chùm gồm 5 – 6 giống hình hoa thị, phiến lá nhọn dần ở đâu, có màu xanh đậm, tùy thuộc vào giống mà có loại có lông hoặc không có lông.
-lá mai tứ quý : nhỏ có màu xanh đậm, hơi cứng. Phiến lá nhẵn, mép có răng cưa thưa.
– lá sung : Các lá sớm rụng, mọc so le; cuống lá dài 2–3 cm; phiến lá hình elip-trứng ngược, elip hay elip hẹp, kích thước 10-14 x 3-4,5(-7) cm, dai như da, lục nhạt ở xa trục, có lông tơ khi còn non, không lông và hơi xù xì khi già, màu lục sẫm ở gần trục và nhẵn nhụi, gốc lá hình nêm hơi cùn, mép lá nguyên, nhọn đỉnh tới hơi cùn
– lá cây hoa xuyến chi :Lá xuyến chi là loại lá đơn mọc đối, xẻ thùy sâu, mép có răng cưa nhỏ, lá có dạng hình bầu dục nhọn đầu, có gân nổi, bề mặt lá được bao phủ bởi 1 lớp lông nhám
– lá nốt : mọc thẳng khi còn non, khi lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ cuống lá; cuống lá có bẹ.
– lá rau răng cưa :hình mác và thuôn dài, ở 2 bên mép lá có nhiều răng cưa. Lá rộng dần về phía ngọn, lá ở thân thường có răng cưa nhiều hơn. Các lá ở phía trên xẻ từ 3 – 7 thùy ở phía chóp và có nhiều gai.
– lá na : lá đơn, nguyên, mọc cách; phiến lá hình mũi mác, dài 9-13 cm, rộng 3-5 cm, màu xanh đậm mặt trên hơn mặt dưới, mặt dưới có ít lông ở gân lá và nhiều đốm vàng không rõ vách ở phần thịt lá; gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 7-9 cặp gân phụ, các cặp gân phụ mọc đối hoặc không đối nối với nhau ở bìa phiến; cuống lá
– lá bơ : có nhiều hình dạng khác nhau : hình mũi mác, elip, hình bầu dục, hình trứng…, có chiều dài 10- 30 cm, có mùi hôi đặc trưng. Lá Bơ lúc còn non thường có lông mịn, màu hơi đỏ hoặc màu đồng. Lá Bơ trưởng thành có màu xanh đậm, mặt lá láng.
– lá hoa cúc :to gần bằng nửa bàn tay, xẻ thành những thuỳ sâu, mềm mại, mọc so le trên thân.
-lá táo :Lá cây mọc so le, phiến là hình trứng, chiều dài khoảng 2 – 6.5cm và rộng từ 1.5 – 4cm. Khác với táo tàu, lá táo ta được phủ lông màu trắng hoặc màu nâu ở cuống và mặt dưới. Mặt trên lá có màu xanh lục thẫm, gân lá hiện rõ và bề mặt bóng, xung quanh mép có các răng cưa sắc nhọn.
– lá khế :Lá hình kép lông chim, mỗi lá gồm khoảng 3 – 5 đôi lá chét, phiến lá chét hình trái xoan, mỏng, mép lá nguyên.
– lá nhãn :Lá nhãn hình mũi mác hoặc hình lông chim, , cuống lá ngắn, gân chính và gân phụ nổi rõ. Cành nhỏ có 5 đến 9 lá chét hẹp, lá um tùm xanh tươi quanh năm. Tuổi thọ của lá khoảng 1 – 3 năm.
– lá bèo : lá hình tròn, màu xanh lục, láng và nhẵn mặt, gân lá hình cung dài, hẹp. Lá cuốn vào nhau như những cánh hoa.
– lá vú sữa :Lá của vú sữa là thường xanh, mọc so le, hình ôvan đơn, mép liền, dài 5–15 cm; mặt dưới bóng như màu vàng khi nhìn từ xa
Giải thích các bước giải: