Nêu điều kiện tự nhiên , đặc điểm kinh tế , chính trị xã hội và thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông

Nêu điều kiện tự nhiên , đặc điểm kinh tế , chính trị xã hội và thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông

0 bình luận về “Nêu điều kiện tự nhiên , đặc điểm kinh tế , chính trị xã hội và thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông”

  1.  Điều kiện tự nhiên  và sự phát triển kinh tế

    –       Sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người bước vào thời đại văn minh.

    –       Những quốc  gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn,dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:

    +      Ai Cập: sông Nin

    +      Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơ ph rát

    +      Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng

    +      Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.

    –       Khoảng 3500-2000 năm TCN ,cư dân cổ Tây Á, Ai Cập  biết sử dụng đồng thau, công cụ bằng đá, tre và gỗ.

    –       Cư dân Châu Á và Châu Phi  sống bằng  nghề nông, mỗi năm hai vụ.

    –       Họ xây dựng hệ thống thủy lợi, công việc trị thủy khiến mọi người gắn bó với nhau  trong tổ chức công xã, ngoài  ra còn chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải.

    Chính trị – xã hội: 

    –       Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc,do nhu cầu thủy lợi.

    –       Nhà nước chuyên chế  trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.

    –      Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng đầu ),Trung Quốc gọi làThiên Tử (con trời ).

    –      Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu  gồm quý tộc, đứng đầu là Vidia (Ai cập), Thừa tướng ( Trung quốc), họ thu thuế, xây dựng các  công trình như đền tháp, cung điện, đường sá, chỉ huy quân đội.

    Thành tựu : 

    a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn  học

    –       Lịch pháp và Thiên văn  học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

    –       Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng –>Thiên văn–> nông lịch.

    –       Một năm có 365 ngày, chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.

    b. Chữ viết

    –       Người ta cần ghi chép  và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.

    –       Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa  thành nét để diễn  tả ý nghĩa của con người  gọi là chữ tượng ý.

    –       Người Ai Cập  viết trên giấy Pa pi rút.

    –      Người Su me ở Lưỡng Hà  dùng cây sậy vót nhọn  là bút viết  trên những tấm đất sét còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.

    –       Người Trung Quốc  khắc chữ trên xương thú, mai rùa, thẻ tre, dải lụa….

    c. Toán học

    –       Ra đời sớm do nhu cầu cuộc sống:

    –       Ban đầu  chữ số  là những vạch đơn giản: người Ai Cập cổ đại giỏi về hình học, biết tính số Pi= 3,16

    –       Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu, người -Lưỡng Hà giỏi về số học; chữ số ngày nay ta dùng  kể cả số 0  là công của người Ấn Độ.

    –       Đã  để lại nhiều kinh nghiệm cho đời sau.

    Số 1 đến 9 và số 0 là công của  người Ấn Độ cổ đại.

    d. Kiến trúc

    Phát triển phong phú

    +         Kim tự tháp Ai Cập, đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba bi lon ở Lưỡng hà …

    +         Đây là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.

    Bình luận
  2. Điều kiện tự nhiên  và sự phát triển kinh tế
    –       Sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người bước vào thời đại văn minh.
    –       Những quốc  gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn,dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:       Ai Cập: sông Nin;  Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơ ph rát;  Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng;   Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.
    –       Khoảng 3500-2000 năm TCN ,cư dân cổ Tây Á, Ai Cập  biết sử dụng đồng thau, công cụ bằng đá, tre và gỗ.
    –       Cư dân Châu Á và Châu Phi  sống bằng  nghề nông, mỗi năm hai vụ.
    –       Họ xây dựng hệ thống thủy lợi, công việc trị thủy khiến mọi người gắn bó với nhau  trong tổ chức công xã, ngoài  ra còn chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải.

    Xã hội cổ đại phương Đông
    –      Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.
    –       Nông dân công xã  đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.
    –     Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo, quản lý bộ máy và địa phương, rất giàu sang bằng sự bóc lột.
    –       Nô lệ, thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.

     Chữ viết
    –       Người ta cần ghi chép  và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.
    –       Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa  thành nét để diễn  tả ý nghĩa của con người  gọi là chữ tượng ý.
    –       Người Ai Cập  viết trên giấy Pa pi rút.
    –      Người Su me ở Lưỡng Hà  dùng cây sậy vót nhọn  là bút viết  trên những tấm đất sét còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.
    –       Người Trung Quốc  khắc chữ trên xương thú, mai rùa, thẻ tre, dải lụa….
     c. Toán học
    –       Ra đời sớm do nhu cầu tính toán.
    –       Ban đầu  chữ số  là những vạch đơn giản: người Ai Cập cổ đại giỏi về hình học, biết tính số Pi= 3,16
    –       Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu, người -Lưỡng Hà giỏi về số học; chữ số ngày nay ta dùng  kể cả số 0  là công của người Ấn Độ.
    –       Đã để lại nhiều kinh nghiệm quý cho đời sau.
    d. Kiến trúc
    – Phát triển phong phú do uy quyền của vua, nhu cầu quân sự…
    –  Kim tự tháp Ai Cập, đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba bi lon ở Lưỡng hà …
    –   Đây là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.

    Bình luận

Viết một bình luận