Nêu nguyên nhân và kết cục của cuộc cải cách duy tân và liên hệ đến nhật bản và chuyển biến xã hội sau chiến tranh nguyên nhân và diễn biến của phong

Nêu nguyên nhân và kết cục của cuộc cải cách duy tân và liên hệ đến nhật bản và chuyển biến xã hội sau chiến tranh
nguyên nhân và diễn biến của phong trào chi có phan bội châu

0 bình luận về “Nêu nguyên nhân và kết cục của cuộc cải cách duy tân và liên hệ đến nhật bản và chuyển biến xã hội sau chiến tranh nguyên nhân và diễn biến của phong”

  1. – nguyên nhân

    Vào cuối thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta. Trong khi đó, triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời khiến cho kinh tế xã hội Việt nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.

    – Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở nên mục ruỗng; nông nghiệp, thủ công nghiêp, thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

    – Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây. Một số quan lại sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa… của nhà nước phong kiến. Trong bối cảnh đó trào lưu cải cách duy tân ra đời.

    Kết cục:

    – Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

    – Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

    nhật bản

    * Hoàn cảnh:

    – Tình trang khủng hoảng bế tắc của chế độ phong kiến.

    – Các nước đế quốc tăng cường can thiệp vào Nhật bản, âm mưu xâm lược nước này.

    – Tình hình đó đặt ra cho nước này hai sự lựa chọn: Hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến mục nát để trở thành miếng mồi cho thực dân phương Tây, hoặc canh tân để phát triển đất nước.

    – Đây là tình trạng chung của hầu hết các quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.

    – Tháng 1/1868, Thiên hoàng Minh Trị thực hiện cải cách nhằm đưa đất nước Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu.

    * Nội dung: Cuộc Duy tân Minh Trị, được tiến hành trên nhiều lĩnh vực:

    Về kinh tế: Chính phủ đã thi hành nhiều cải cách như thống nhất tiền tệ, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống … phục vụ giao thông liên lạc.

    Về chính trị, xã hội: Chế độ nông nô được bãi bỏ, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm Chính quyến để thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học – kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.

    Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng…

    * Kết quả: Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

    * Tính chất: Cuộc Duy Tân Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.

    * Ý nghĩa: Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, đưa Nhặt Bản trở thành một nước có nền kinh tế công – thương nghiệp phát triển nhất ở châu Á, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền của Nhật Bản trước sự xâm lược của đế quốc phương, Tây.

    chuyển biến xã hội sau chiến tranh

    – Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế công nghiệp đã kéo theo sự tập trung trong sản xuất công nghiệp, thương nghiệp, ngân hàng. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mit-xtri, Mit-su-bi-si… Sự lũng đoạn của các công ti độc quyền này giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.

    – Sự phát triển kinh tế đã tạo ra sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật Bản đã đẩy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng. Chiến tranh Nga – Nhật (1904 -1905) kết thúc với sự thất bại của đế quốc Nga.

    Nhật chiếm bán đảo Liêu Đông, phía nam đảo Xa-kha-lin, Đài Loan và cảng Lữ Thuận của Trung Quốc. Năm 1914 Nhật Bản đã dùng vũ lực để mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Thuộc địa của đế quốc Nhật mở rộng rất nhiều.

    Những dấu hiệu trên chứng tỏ vào thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc.

    nguyên nhân và diễn biến của phong trào chi có phan bội châu

    + Một số người yêu nước Việt Nam muốn nhờ cậy Nhật Bản để bạo động vũ trang giành độc lập. Vì vậy, họ lập Hội Duy tân do Phan Bội Châu đứng đầu nhằm mục đích lập ra một nước Việt Nam độc lập.

    + Đầu năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật nhờ giúp đỡ khí giới và tiền bạc để đánh Pháp. Người Nhật chỉ hứa giúp đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Hội Duy tân phát động phong trào Đông Du.

    Số học sinh sang Nhật du học có lúc lên đến 200 người.

    Bình luận

Viết một bình luận