Nêu nhiệm vụ, lực lượng, ý nghĩa, hạn chế, của các cuộc cách mang thời cận đại
0 bình luận về “Nêu nhiệm vụ, lực lượng, ý nghĩa, hạn chế, của các cuộc cách mang thời cận đại”
Nhiệm vụ dân tộc Xóa bỏ tình trạng cát cứ, thống nhất thị trường, tạo thành một quốc gia dân tộc tư sản bao gồm đầy đủ 4 yếu tố (chung lãnh thổ, chung ngôn ngữ, chung một nền văn hoá, chung một nền kinh tế) để thúc đẩy nền kinh tế TBCN phát triển.
– Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà biểu hiện của nhiệm vụ dân tộc cũng khác nhau:
Pháp: không tồn tại tình trạng phong kiến chia cắt nên nhiệm vụ dân tộc chỉ là xoá bỏ một số đặc quyền của bọn quý tộc địa phương về tập quán, thuế khoá…
Đức, Ý: xoá bỏ phong kiến cát cứ, thống nhất đất nước.
Nhật: phế bỏ các phiên quốc và đặc quyền của các Đaimiô. Bắc Mĩ: thống nhất 13 thuộc địa.
Nhiệm vụ dân chủ: lật đổ chế độ chuyên chế phong kiến, xác lập nền dân chủ tư sản.
Lực lượng: quần chúng nhân dân chủ yếu là nông dân và bình dân thành thị.
Ý nghĩa: Các cuộc Cách mạng tư sản có tần suất ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của lịch sử thế giới. Trước hết, nó xác lập sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến trên phạm vi thế giới, mở ra một thời đại mới của lịch sử loài người – thời cận đại.
Hạn chế:
Về quyền dân chủ: sau khi CM thành công, giai cấp tư sản tìm mọi cách han chế quyền bầu cử của quần chúng nhân dân nghèo, chỉ người có tài sản cao mới được đi bầu nên số lượng người đi bầu cử rất ít. Ví dụ ở Anh đầu thế kỉ XIX chỉ có 5% dân số đi bầu, ở Mĩ sau chiến tranh giành độc lập có 4,8% dân số, ở Nhật sau hiến pháp 1889 – 1%. Ở một số nước, quyền lực của quốc hội còn hạn chế như ở Đức, Nhật quyền lập pháp của quốc hội còn yếu, quốc hội không kiểm soát được chính phủ mà chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước vua…
– Về quyền tự do: trong các tuyên ngôn đều nhấn mạnh quyền tự do nhưng thực tế trong các hiến pháp ở mức độ nhất định đã tước mất quyền tự do cơ bản của nhân dân. Ví dụ ở Pháp năm 1790 chính phủ ban hành luật Sapơliê cấm công nhân bãi công, mãi đến 1864 luật này mới bị bãi bỏ. Ở Anh, công đoàn được thành lập sớm nhưng mãi đến cuối XIX mới được hợp hoá. Ở Đức Bixmac đã đưa ra đạo luật đặc biệt đưa đảng xã hội dân chủ Đức ra ngoài vào vòng pháp luật. Ở Nga, nhân dân không có quyền tự do ngôn luận, lập hội, các chính đảng hay báo chí muốn lập phải ra nước ngoài.
– Về vấn đề ruộng đất: nhìn một cách khách quan thì vấn đề ruộng đất được thực hiện triệt để vì đã thực hiện quyền tư hữu ruộng đất. Chỉ có điều cách giải quyết vấn đề ruộng đất của mỗi nước khác nhau như ở PHáp đựoc nhiều người hưởng hơn còn cách giải quyết vấn đề ruộng đất ở Đức hay Nhật ít người hưởng hơn.
Hạn chế lớn nhất của CMTS là nó chỉ xác lập hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác, đưa ra nhiều lời dụ dỗ ngon ngọt đến nông dân nhưng sự thật quần chúng làm nên cách mạng nhưng lại không được hưởng quyền lợi gì
Nhiệm vụ dân tộc
Xóa bỏ tình trạng cát cứ, thống nhất thị trường, tạo thành một quốc gia dân tộc tư sản bao gồm đầy đủ 4 yếu tố (chung lãnh thổ, chung ngôn ngữ, chung một nền văn hoá, chung một nền kinh tế) để thúc đẩy nền kinh tế TBCN phát triển.
– Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà biểu hiện của nhiệm vụ dân tộc cũng khác nhau:
Pháp: không tồn tại tình trạng phong kiến chia cắt nên nhiệm vụ dân tộc chỉ là xoá bỏ một số đặc quyền của bọn quý tộc địa phương về tập quán, thuế khoá…
Đức, Ý: xoá bỏ phong kiến cát cứ, thống nhất đất nước.
Nhật: phế bỏ các phiên quốc và đặc quyền của các Đaimiô.
Bắc Mĩ: thống nhất 13 thuộc địa.
Nhiệm vụ dân chủ: lật đổ chế độ chuyên chế phong kiến, xác lập nền dân chủ tư sản.
Lực lượng: quần chúng nhân dân chủ yếu là nông dân và bình dân thành thị.
Ý nghĩa: Các cuộc Cách mạng tư sản có tần suất ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của lịch sử thế giới. Trước hết, nó xác lập sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến trên phạm vi thế giới, mở ra một thời đại mới của lịch sử loài người – thời cận đại.
Hạn chế:
Về quyền dân chủ: sau khi CM thành công, giai cấp tư sản tìm mọi cách han chế quyền bầu cử của quần chúng nhân dân nghèo, chỉ người có tài sản cao mới được đi bầu nên số lượng người đi bầu cử rất ít. Ví dụ ở Anh đầu thế kỉ XIX chỉ có 5% dân số đi bầu, ở Mĩ sau chiến tranh giành độc lập có 4,8% dân số, ở Nhật sau hiến pháp 1889 – 1%. Ở một số nước, quyền lực của quốc hội còn hạn chế như ở Đức, Nhật quyền lập pháp của quốc hội còn yếu, quốc hội không kiểm soát được chính phủ mà chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước vua…
– Về quyền tự do: trong các tuyên ngôn đều nhấn mạnh quyền tự do nhưng thực tế trong các hiến pháp ở mức độ nhất định đã tước mất quyền tự do cơ bản của nhân dân. Ví dụ ở Pháp năm 1790 chính phủ ban hành luật Sapơliê cấm công nhân bãi công, mãi đến 1864 luật này mới bị bãi bỏ. Ở Anh, công đoàn được thành lập sớm nhưng mãi đến cuối XIX mới được hợp hoá. Ở Đức Bixmac đã đưa ra đạo luật đặc biệt đưa đảng xã hội dân chủ Đức ra ngoài vào vòng pháp luật. Ở Nga, nhân dân không có quyền tự do ngôn luận, lập hội, các chính đảng hay báo chí muốn lập phải ra nước ngoài.
– Về vấn đề ruộng đất: nhìn một cách khách quan thì vấn đề ruộng đất được thực hiện triệt để vì đã thực hiện quyền tư hữu ruộng đất. Chỉ có điều cách giải quyết vấn đề ruộng đất của mỗi nước khác nhau như ở PHáp đựoc nhiều người hưởng hơn còn cách giải quyết vấn đề ruộng đất ở Đức hay Nhật ít người hưởng hơn.
Hạn chế lớn nhất của CMTS là nó chỉ xác lập hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác, đưa ra nhiều lời dụ dỗ ngon ngọt đến nông dân nhưng sự thật quần chúng làm nên cách mạng nhưng lại không được hưởng quyền lợi gì
Xin hay nhất ạ