Nêu tên gọi cụ thể của mối quan hệ giữa các sinh vật trong những ví dụ sau. Trong đó, hãy chỉ ra loài nào được lợi và loài nào có hại. a) Hai con sư t

By Bella

Nêu tên gọi cụ thể của mối quan hệ giữa các sinh vật trong những ví
dụ sau. Trong đó, hãy chỉ ra loài nào được lợi và loài nào có hại.
a) Hai con sư tử đực đánh nhau để giành con cái.
b) Cá bống biển và tôm vỏ cứng cùng sống trong 1 cái hang do tôm đào và cá lại
có nhiệm vụ bảo vệ tôm.
c) Linh miêu đồng cỏ thường săn thỏ rừng làm thức ăn.
d) Nhiều loài phong lan sống bám trên thân cây gỗ của loài khác nhưng không hút
chất dinh dưỡng của cây đó.

0 bình luận về “Nêu tên gọi cụ thể của mối quan hệ giữa các sinh vật trong những ví dụ sau. Trong đó, hãy chỉ ra loài nào được lợi và loài nào có hại. a) Hai con sư t”

  1. Đáp án:

    1. Quan hệ hội sinh.

    Mối quan hệ này được thể hiện dưới nhiều cách, trong đó loài sống hội sinh có lợi, còn loài được hội sinh không có lợi và cũng không bị hại. Ví dụ, nhiều loài phong lan lấy thân gỗ khác để bám. Ở biển, cá ép luôn tìm đến các loài động vật lớn (cá mập, vích…), thậm chí cả tàu thuyền để ép chặt vào, nhờ đó, cá dễ dàng di chuyển xa, dễ kiếm ăn và hô hấp. Các loài động vật nhỏ sống hội sinh với giun biển.

    2. Quan hệ hợp tác.

    Đây là kiểu quan hệ giữa các loài, trong đó, chúng sống dựa vào nhau, nhưng không bắt buộc. Ví dụ, ở biển, các loài tôm, cá nhỏ thường bò trên thân cá lạc, cá dưa để ăn các ngoại kí sinh sống ở đây làm thức ăn; sáo thường đậu trên lưng trâu, bò bắt “chấy, rận” để ăn.

    3. Quan hệ cộng sinh.

    Đây là kiểu quan hệ mà 2 loài chung sống thường xuyên với nhau mang lợi cho nhau. Ví dụ, cuộc sống cộng sinh của kiến và cây: kiến sống dựa vào cây để lấy thức ăn và tìm nơi ở, nhờ có kiến mà cây được bảo vệ. Trong nhiều trường hợp, sống cộng sinh là cách sống bắt buộc, khi rời khỏi nhau cả 2 đều chết. Ví dụ, động vật nguyên sinh sống trong ruột mối có khả năng phân giải cellulose thành đường để nuôi sống cả 2; vi sinh vật sống trong dạ dày động vật nhai lại có vai trò tương tự. Khuẩn lam sống dưới lớp biểu mô của san hô, hến biển, giun biển… khi quang hợp, tạo ra nguồn thức ăn bổ sung cho các động vật này. Nấm và vi khuẩn lam cộng sinh với nhau chặt chẽ đến mức tạo nên 1 dạng sống đặc biệt, đó là địa y.

    B. Các mối quan hệ đối kháng

    1. Quan hệ ức chế – cảm nhiễm.

    Ức chế – cảm nhiễm là mối quan hệ trong đó 2 loài này sống bình thường nhưng lại gây hại cho nhiều loài khác. Ví dụ, trong quá trình phát triển của mình, khuẩn lam thường tiết ra các chất độc, gây hại cho các loài động vật sống xung quanh. Một số loài tảo biển khi nở hoa, gây ra “thủy triều đỏ” làm cho hàng loạt động vật không xương sống, cá, chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chuỗi thức ăn. Trong nhiều trường hợp, người cũng bị ngộ độc vì ăn hàu, sò, cua, cá trong vùng thủy triều đỏ.

    2. Quan hệ cạnh tranh giữa các loài và sự phân li ổ sinh thái.

    – Hai loài có chung nguồn sống thường cạnh tranh với nhau: trong rừng, các cây ưa sáng cạnh tranh nhau về ánh sáng. Các loài cỏ dại cạnh tranh với lúa về nguồn muối dinh dưỡng. Hai loài trùng cỏ (Paramecium caudatumParamecium aurelia) cùng sử dụng nguồn thức ăn là vi sinh vật. Khi nuôi trong 1 bể, chúng cạnh tranh nhau gay gắt, do đó, mật độ của 2 loài đều giảm, nhưng loài Paramecium caudatum giảm hẳn và trở thành loài thua cuộc.

    – Những loài cùng sử dụng 1 nguồn thức ăn vẫn có thể chung sống hòa bình trong 1 sinh cảnh. Trong tiến hóa, các loài gần nhau về nguồn gốc thường hướng tới sự phân li ổ sinh thái của mình (bao gồm cả không gian sống, nguồn thức ăn và cách khai thác nguồn thức ăn đó). Ví dụ, loài trùng cỏParamecium caudatumParamecium bursaria tuy cùng ăn vi sinh vật vẫn có thể chung sống trong 1 bể nuôi vì chúng đã phân li nơi sống: loài thứ nhất chỉ sống ở tầng mặt, giàu oxy; loài thứ 2 nhờ cộng sinh với tảo nên có thể sống được ở đáy bể, ít oxy.

    – Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, 3 loài sẻ ăn hạt cùng phân bố trên 1 hòn đảo thuộc quần đảo Galapagos. Những loài này khác nhau về kích thước mỏ nên chúng sử dụng các loại hạt có kích thước khác nhau, phù hợp với kích thước mỏ của mỗi loài. Do đó, chúng không cạnh tranh với nhau. Ở 2 đảo khác, mỗi đảo chỉ có 1 loài thì kích thước mỏ của chúng khác với kích thước mỏ của các cá thể cùng loài khi phải chung sống với các loài khác trên cùng 1 đảo. Như vậy, do sự có mặt của những loài khác trên đảo, kích thước mỏ có sự thay đổi bởi áp lực chọn lọc để giảm sự cạnh tranh.

    – Cạnh tranh giữa các loài trong quần xã được xem là 1 trong những động lực của quá trình tiến hóa.

    3. Quan hệ con mồi – vật ăn thịt và vật chủ – vật kí sinh.

    – Mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt được đề cập chủ yếu ở bài quan hệ dinh dưỡng trong quần xã. Trong mối quan hệ này, con mồi có kích thước nhỏ, nhưng số lượng đông, còn vật ăn thịt thường có kích thước lớn, nhưng số lượng ít. Con mồi thích nghi với kiểu lẩn tránh và bằng nhiều hình thức chống lại sự săn bắt của vật dữ, còn vật ăn thịt có răng khỏe, chạy nhanh và có nhiều “mánh khóe” để khai thác con mồi có hiệu quả.

    – Mối quan hệ vật chủ – vật kí sinh là sự biến tướng của quan hệ con mồi – vật ăn thịt, chỉ khác là vật kí sinh nhỏ, có số lượng đông, ăn dịch trong cơ thể vật chủ hoặc tranh chất dinh dưỡng với vật chủ, thường không giết chết vật chủ; còn vật chủ có kích thước rất lớn, nhưng số lượng ít.

    – Trong thiên nhiên, các mối quan hệ giữa các loài, nhất là những mối quan hệ cạnh tranh, vật ăn thịt – con mồi, vật chủ – vật kí sinh… đóng vai trò kiểm soát và khống chế số lượng của các loài (khống chế sinh học), thiết lập nên trạng thái cân bằng sinh học trong tự nhiên.

     

    Trả lời
  2. => Mối quan hệ của các ví dụ trên là đấu đá lẫn nhau tranh giành đồ vật.

    a. Sư tử cái sẽ dc lợi hơn vì dc sư tử đực tranh giành bảo vệ nó. 

    Sư tử đực có hại vì việc giành dành ấy sẽ làm đả kích 2 bên gây ra nhiều vết thương ảnh hưởng đến tính mạng còn có thể k thể bảo vệ dc đàn mình khi bị kẻ thù nhắm đến.

    b.Cái này sống nhờ kí sinh trên vật khác nên cả 2 bên đều có lợi tạo điều kiện phát triển cho 2 bên.

    c.Đối với thỏ thì linh miêu sẽ có hại đối với chúng gây ra nỗi sợ hãi mỗi khi ra ngoài kiếm ăn khi gặp chúng.

    Còn linh miêu thì có lợi vì thỏ là nguồn thức ăn dinh dưỡng của chúng sẽ săn bắt dễ lừa.

     d.Phong lan là có lợi vì do sống kí sinh trên thân gỗ khác sẽ giúp chúng phát triển và sống được lâu hơn không bị chết.

    Còn đối với thân gỗ cũng có lợi cho 2 bên giúp thân gỗ lấy nhiều chất dinh dưỡng và nước hơn.

    Trả lời

Viết một bình luận