Những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương (nói về sản vật, di tích, thắng cảnh, danh nhân, sự tích, từ ngữ địa phương, …) Những câu ca

Những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương (nói về sản vật, di tích, thắng cảnh, danh nhân, sự tích, từ ngữ địa phương, …)
Những câu ca dao, dân ca, tục ngữ về Nghệ An ( 20 câu )

0 bình luận về “Những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương (nói về sản vật, di tích, thắng cảnh, danh nhân, sự tích, từ ngữ địa phương, …) Những câu ca”

  1. 1.Non Hồng ai đắp mà cao

    Sông Lam ai bới,ai đào mà sâu

    2.Quê ta mía ngọt Nam Đàn

    Bùi khoai chợ Rộ,thơm cam Xã Đoài

    3.Đường vô xứ Nghệ quanh quanh 

    Non xanh nước biết như tranh họa đồ

    thương em anh những muốn vô

    sợ  truông nhà Hồ,sợ phá Tam Giang

    phá Tam Giang ngày rày đã cạn

    chuông nhà Hồ,Nội tán cấm nghiêm

    4.bánh đa chợ Cày,bánh tày chợ Voi

    bánh đúc cháo kê là nghề làng Trại

    5.Ai đi vô nơi đây xin dừng chân xứ Nghệ

    nghe câu hò ví dạm càng lắng lại càng xâu

    như sông Lam chảy chậm dặm bao thưở vùi sâu

    ai ơi cà xứ Nghệ càng mặn lại càng giòn

    nước chè xanh xứ Nghệ càng chát lại càng ngon

    tình xứ Nghệ không mau nhưng bén rồi mà sâu lắng

    quen xứ Nghệ quen càng lâu càng tình nghĩa sâu nặng

    khoai lang vàng xứ Nghệ càng nhai kĩ càng bùi

    Cam Xã Đoài xứ Nghệ càng chín lại càng thơm

    6.cá rô Bầu Nón kho với nước tương Nam Đàn

    gạo tháng mười cơm mới,đánh tràn không biết no

    7.chè ngon nước chát xin mời

    nước non,non nước nghĩa người khó quên

    8.Hồng Sơn cao ngất mấy trùng

    Lam Giang mấy trượng thì lòng bấy nhiêu

    9.Đức Thọ gạo trắng nước trong

    ai về Đức Thọ thong dong con người

    10.trèo cao chót vót Hai vai

    ra tay khoát gió khoác tay ông Đùng

    11.ai về Hạ THạch mà coi

    bắc nồi bắt  lên bếp xách oi ra ngoài đồng

    12.anh đi anh nhớ quê nhà

    nhớ canh rau muống,rau cà dằm tương

    nhớ ai dãi nắng dầm sương

    nhớ ai tát nước bên đường hôm nao

    13.công anh làm rể Chương Đài

    một năm ăn hết hai mươi vại cà

    giếng đâu thì dắt anh ra

    kẻo anh chết khát với cà nhà em

    14.đợi em nước trà mức ra

    khặm đụa vô nỏ bổ

    15. ai về Cửa Hội quê tôi

    cá thu,cá mục ,cà mòi thiếu chi

    16.ai hay mít ngọt,trám bùi

    có về Cát Ngạn với tui thì về

    17. ai về Hồng Lộc thì về

    ăn cơm cá Bàu Nạy

    uống nước chè Khe Yên

    Bình luận
  2.  SẢN VẬT
    – Cam xã Đoài, xoài Bình Định.
    – Dưa La, húng Láng, nem Bảng, tương Bần, nước mắm Vạn Vân, cá rô Đầm Sét.
    – Lụa này thật lụa Cổ đô
    Chính tông lụa cống các cô ưa dùng.
    – Xứ Nam nhất chợ Bằng Gồi
    Xứ Bắc Vân Khám, xứ Đoài Hương Canh.
    – Cổng làng Tò, trâu bò làng Hệ.
    – Cua Phụng Pháp, rau muống Hiên Ngang.
    – Bưởi Đại Trà, cam Đồng Dụ, gà Văn Cú.
    – Chẳng đi nhớ cháo làng Ghề
    Nhớ cơm phố Mía, nhớ chè Đông Viên.
    – Ai về Hà Tĩnh thì về
    Mặc lụa chợ Hạ, uống nước chè Hương Sen.
    – Em về Bình Định cùng anh
    Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa.
    – Ai về Phú Hội, Phước Thiên
    Chôm chôm xóm Hố, sầu riêng xóm Vườn.
    – DI T ICH L ỊCH S Ử
    – Thà ăn rau má, rau lang
    Hơn theo Bá Cừ thác oan uổng đời.
    ( Năm 1925, Lê Bá Cừ từ Huế vào Quảng Nam mộ phu đưa vào Nam Bộ làm đồn điền đồn điên cao su)
    – Bình Lục có núi Con Rùa
    Trông sang Ðạm thủy có chùa Ngọc Thanh.
    – Hòn Sương không thấp không cao,
    Đã từng là chốn anh hào lập thân.
    Kìa ai áo vải cứu dân,
    Kìa ai ba thước gươm trần chống Tây ?
    Chuyện đời thành bại, rủi may,
    Hòn Sương cây trải, đá xây bao sờn.
    ( Hòn sương: Tục danh của núi Trung Sơn, thôn Phú Lạc, huyện lãnh Khê, nay là huyện Tây Sơn, Bình Định, nơi Mai Xuân Thưởng đã lập căn cứ chống Pháp).
    – Kéo quân qua cửa Hùng Quan
    Chim muôn giọng (tiếng) hót, hoa ngàn hương đưa
    Nhớ ai ngơ ngẩn, ngẩn ngơ
    Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai .
    ( Hùng Quan tức cửa Ải Hải Vân tên do vua Lê Thánh Tôn đặt ).
    – Hầm Hô có nước trong xanh
    Dưới sông cá lội trên cành chim reo.
    ( Hàm Hô: Địa danh lịch sử của Bình Định liên quan đến chàng Lía, Tây Sơn, thuộc Bình Khê, Huyện Tây Sơn.)
    – Hầm Hô có đá khổng lồ
    Có hang Bảy Cử, có vò rượu tăm,
    ( Hàm Hô: Địa danh lịch sử của Bình Định liên quan đến chàng Lía, Tây Sơn, thuộc Bình Khê, Huyện Tây Sơn Hang Bảy Cử: Căn cứ địa của Mai Xuân Thưởng)
    – Hàm Hô có cá hóa rồng
    Bâng khuâng nhớ đến anh Hùng họ Mai
    Vá trời lấp biển cò ai
    Ngổn ngang đá chất lớp ngoài lớp trong.
    ( Hàm Hô: Địa danh lịch sử của Bình Định liên quan đến chàng Lía, Tây Sơn, thuộc Bình Khê, Huyện Tây Sơn. Anh Hùng họ Mai tức Mai Xuân Thưởng lập chiến khu chống Pháp năm 1885 )
    – Khu Đ vô dễ khó ra
    Là nơi chôn giặc không tha tên nào.
    – Đông Ba, Gia Hội, hai cầu
    Có chùa Diệu Đế bốn lầu hai chuông.
    – Bình Định có núi Vọng Phu
    Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.
    – Cổ Loa thành ốc khác thường
    Trải bao năm tháng nẻo đường còn đây.
    – Ai về thăm huyện Đông Ngàn
    Ghé thăm thành ốc Rùa Vàng tiên xây.
    – Sa Nam, trên chợ dưới đò
    Nơi đây Hắc Đế kéo cờ dựng binh
    Bạch Đằng Giang là sông cửa ải
    Tổng Hà Nam là bãi chiến trường
    Sâu nhất là sông Bạch Đằng
    Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.

    Bình luận

Viết một bình luận