Nhúng một thanh kim loại M hoá trị II vào 0,5 lít dung dịch CuSO4 0,2M. Sau một thời gian phản ứng, khối lượng thanh M tăng lên 0,40g trong khi nồng độ CuSO4 còn lại là 0,1M.
a/ Xác định kim loại M.
b/ Lấy m(g) kim loại M cho vào 1 lít dung dịch chứa AgNO3 và Cu(NO3)2 , nồng độ mỗi muối là 0,1M. Sau phản ứng ta thu được chất rắn A khối lượng 15,28g và dung dịch B. Tính m(g)?
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
$a/$
$n_{CuSO_4(pư)} = 0,5.0,2 – 0,5.0,1 = 0,05(mol)$
$M + CuSO_4 →MSO_4 + Cu$
Theo PTHH: $n_{Cu} = n_{M} = n_{CuSO_4} = 0,05(mol)$
mà $m_{tăng} = m_{Cu} – m_M$
$⇔0,05.64 – 0,05M = 0,4$
$⇔ 64 – M= 8 ⇔ M = 56(Fe)$
Vậy, kim loại M là $Fe$
$b/$
có :
$n_{AgNO_3} = n_{Cu(NO_3)_2} = 0,1.1= 0,1(mol)$
$Fe + 2AgNO_3 → Fe(NO_3)_2 + 2Ag$
$Fe + Cu(NO_3)_3 → Fe(NO_3)_3 + Cu$
Giả sử $AgNO_3,Cu(NO_3)_3$ hết
Theo PTHH :
$n_{Ag}= n_{AgNO_3} = 0,1(mol)$
$n_{Cu} = n_{Cu(NO_3)_2} = 0,1(mol)$
$⇒ m_{\text{chất rắn}} = m_{Ag} + m_{Cu} = 0,1.108 + 0,1.64 = 17,2 >15,28$
Vậy, chứng tỏ $AgNO_3$ hết, $Cu(NO_3)_2$ dư
Gọi $n_{Cu(NO_3)_2(pư)} = a(mol)$
$⇒ n_{Cu} = a(mol)$
$⇒ m_{\text{chất rắn}} = m_{Ag} + m_{Cu} = 0,1.108 + 64a = 15,28(gam)$
$⇒ a = 0,07(mol)$
Theo PTHH :
$n_{Fe} = \dfrac{1}{2} n_{AgNO_3} + n_{Cu(NO_3)_2(pư)} = \dfrac{0,1}{2}+0,07 = 0,12(mol)$
$⇒ m_{Fe} = 0,12.56 = 6,72(gam)$
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a)
nCuSO4 còn lại=0,5×0,1=0,05(mol)
=>nCuSO4 phan ứng=0,5×0,2-0,05=0,05(mol)
Ta có m M tăng=mCu-mM phản ứng=0,4
=>0,05×64-0,05M=0,4
=>M=56
b)`Fe+2AgNO_3-> Fe(NO_3)_2+2Ag\ (1)`
`0,05 0,1`
`Fe+Cu(NO_3)_2-> Fe(NO_3)_2+Cu\ (2)`
`0,07 0,07`
Giả sử chỉ có (1)
`n_{Ag}=n_{AgNO_3}=0,1\ (mol)`
`=> mAg=0,1×108=10,8`
Giả sử có 1 và 2 và phản ứng hết
`M_{cr}=m_{Ag}+m_{Cu}=0,1×108+0,1×64=17,2\ (g)`
`=> Cu(NO_3)_2` dư
Gọi x là số mol của `Cu(NO_3)_2` phản ứng
`x=(15,28-10,8)/(64)=0,07\(mol)`
`m=(0,05+0,07)×56=6,72\ (g)`