Năm 980 nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử quân sang xâm lược nước ta.
Trước tình hình đó Thái hậu Dương Vân Nga và triều đình nhà Đinh đã tôn Lê Hoàn lên làm vua lãnh đạo kháng chiến.
* Diễn biến và kết quả:
Năm 981 quân Tống sang xâm lược nước ta.
Lê Hoàn và nhân dân tổ chức kháng chiến thắng lợi. Quân Tống phải rút quân. Đất nước được độc lập.
2. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý
* Nguyên nhân:
Nhà Tống suy yếu gặp nhiều khó khăn. Âm mưu xâm lược Đại Việt với mục đích “ Nếu thắng vị thế của Tống tăng, các nước Liêu- Hạ sẽ phải kiêng nể”.
Vì vậy Tống tập trung quân chuẩn bị xâm lược Đại Việt.
* Diễn biến và kết quả:
Nhà Lý đã tổ chức nhân dân kháng chiến qua 2 giai đoạn.
Giai đoạn1: Năm 1075 Lý Thường Kiệt kết hợp quân Triều đình với nhân dân các dân tộc miền núi đánh sang đất Tống, sau đó rút về nước.
Giai đoạn2: Năm 1077 30 vạn quân Tống kéo sang bị đánh bại bên bờ bắc sông Như Nguyệt (Bắc Ninh).
II. Cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông – Nguyên
* Nguyên nhân:
Thế kỉ XIII, các bộ tộc du mục Mông Cổ đã hình thành một quốc gia rộng lớn từ Á sang Âu.
Nhà Mông- Nguyên đã 3 lần tấn công nước ta.
Các vua Trần và Trần Hưng Đạo đã tổ chức nhân dân kháng chiến chống giặc.
* Diễn biến và kết quả:
Lần1: Năm 1258 trận Đông Bộ Đầu đã đánh bại quân Mông.
Lần2: Năm 1285 trận Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng Long, Vạn Kiếp… đã đánh bại quân Nguyên.
Lần3: Năm 1287- 1288 trận Bạch Đằng buộc địch phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt
III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
* Nguyên nhân:
Năm 1407 cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh.
Các cuộc đấu tranh của nhân dân liên tục bùng nổ. Tiêu biểu là Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi và Nguyễn Trãi chỉ huy.
* Diễn biến và kết quả:
Năm 1418 khởi nghĩa Lam Sơn bủng nổ và giành được thắng lợi tiêu biểu:
Mở rộng vùng giải phóng
Tháng 11/1426 chiến thắng Tốt Động- Chúc Động đẩy quân Minh vào thế bị động.
Năm 1427 chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang địch phải rút chạy về nước.
*Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
Nguyên nhân thắng lợi.
Sự lãnh đạo tài tình của vua, quan nhà Trần,Lý với những chiến thuật tài giỏi,có bộ tham mưu sáng suốt.
Sự đoàn kết của nhân dân
Ý nghĩa lịch sử.
Giữ vững nền độc lập của Tổ quốc
Nêu cao tinh thần đoàn kết, truyền thống yêu nước của dân tộc
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học
Câu 1: Trang 96 – sgk lịch sử 10
Hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 2: Trang 97 – sgk lịch sử 10
Phân tích ý nghĩa của bài thơ Nam quốc sơn hà?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 3: Trang 99 – sgk lịch sử 10
Tại sao nhân dân thời Trần lại sẵn sàng đoàn kết với triều đình chống giặc giữ nước?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 4: Trang 99 – sgk lịch sử 10
Nêu một vài đặc điểm của khởi nghĩa Lam Sơn. So sánh với các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần?
=> Xem hướng dẫn giải
Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học
Câu 1: Trang 100 – sgk lịch sử 10
Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 2: Trang 100 – sgk lịch sử 10
Phân tích sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và chống Mông – Nguyên thời Trần.
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 3: Trang 100 – sgk lịch sử 10
Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
I. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG
1. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê
– Năm 980 nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử quân sang xâm lược nước ta.
– Trước tình hình đó Thái hậu họ Dương và triều đình nhà Đinh đã tôn Lê Hoàn làm vua để lãnh đạo kháng chiến.
– Năm 981 quân dân Đại Cồ Việt chiến đấu anh dũng,thắng lớn nhanh chóng ở vùng Đông Bắc khiến vua Tống không dám nghĩ đến việc xâm lược Đại Việt, củng cố vững chắc nền độc lập.
2. Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 – 1077)
– Thập kỷ 70 của thế kỷ XI nhà Tống âm mưu xâm lược Đại Việt, đồng thời tích cực chuẩn bị cho cuộc xâm lược.
– Trước âm mưu xâm lược của quân Tống, nhà Lý đã tổ chức kháng chiến.
+ Giai đoạn 1: Lý Thường Kiệt tổ chức thực hiện chiến lược “tiên phát chế nhân” đem quân đánh trước chặn thế mạnh của giặc.
– Năm 1075 Thái Uý Lý Thường Kiệt đã kết hợp quân triều đình cùng các dân tộc miền núi đánh sang đất Tống, Châu Khâm, Châu Liêm, Ung Châu, sau đó rút về phòng thủ.
+ Giai đoạn 2: Chủ động lui về phòng thủ đợi giặc.
– Năm 1077 ba mươi vạn quân Tống kéo sang bờ bắc của sông Như Nguyệt , cuộc kháng chiến hoàn toàn thắng lợi , ta chủ động giảng hòa và kết thúc chiến tranh.
Lược đồ đường tiến công thành Ung Châu của Lý Thường Kiệt 1075 ( mũi tên mầu đỏ ),quân Tống 1077 (Mũi tên màu xanh )
Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt
II. KHÁNG CHIẾN CHỐNG XÂM LƯỢC MÔNG – NGUYÊN THỜI TRẦN (THẾ KỶ XIII)
– Năm 1258 – 1288 quân Mông – Nguyên 3 lần xâm lược nước ta. Giặc rất mạnh và hung bạo.
– Các vua Trần cùng nhà quân sự Trần Quốc Tuấn đã lãnh đạo nhân dân cả nước quyết tâm đánh giặc giữ nước.
– Những thắng lợi tiêu biểu: Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
+ Lần 1: Đông Bộ Đầu (bên sông Hồng từ dốc Hàng Than đến dốc Hóc Mai Ba Đình – Hà Nội).
+ Lần 2: Đẩy lùi quân xâm lược năm 1285.
Tiêu biểu nhất là trận Bạch Đằng năm 1288 đè bẹp ý chí xâm lược của quân Mông – Nguyên bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc.
+ Nhà Trần có vua hiền, tướng tài, triều đình quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược.
+ Nhà Trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh tế của mình Þ nhân dân đoàn kết xung quanh triều đình vâng mệnh kháng chiến.
Bạch Đằng năm 1288
Lược đồ khởi nghĩa Lam Sơn
III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MINH VÀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN
– Năm 1407 cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh.
– Năm 1418: Khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ do Lê Lợi – Nguyễn Trãi lãnh đạo.
– Thắng lợi tiêu biểu:
+ Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Lam Sơn (Thanh Hóa) được sự hưởng ứng của nhân dân vùng giải phóng cánh mở rộng từ Thanh Hóa vào Nam.
+ Chiến thắng Tốt Động, đẩy quân Minh vào thế bị động.
+ Chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang đập tan 10 vạn quân cứu viện khiến giặc cùng quẫn tháo chạy về nước.
– Đặc điểm:
+ Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề cao.
A. Kiến thức trọng tâm
I. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống
1. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
2. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
Nhà Lý đã tổ chức nhân dân kháng chiến qua 2 giai đoạn.
II. Cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông – Nguyên
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
* Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
I. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống
1. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
2. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
Nhà Lý đã tổ chức nhân dân kháng chiến qua 2 giai đoạn.
II. Cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông – Nguyên
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
* Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
I. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống
1. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
2. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
Nhà Lý đã tổ chức nhân dân kháng chiến qua 2 giai đoạn.
II. Cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông – Nguyên
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
* Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
A. Kiến thức trọng tâm
I. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống
1. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
2. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
Nhà Lý đã tổ chức nhân dân kháng chiến qua 2 giai đoạn.
II. Cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông – Nguyên
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
* Nguyên nhân:
* Diễn biến và kết quả:
* Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học
Câu 1: Trang 96 – sgk lịch sử 10
Hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 2: Trang 97 – sgk lịch sử 10
Phân tích ý nghĩa của bài thơ Nam quốc sơn hà?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 3: Trang 99 – sgk lịch sử 10
Tại sao nhân dân thời Trần lại sẵn sàng đoàn kết với triều đình chống giặc giữ nước?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 4: Trang 99 – sgk lịch sử 10
Nêu một vài đặc điểm của khởi nghĩa Lam Sơn. So sánh với các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần?
=> Xem hướng dẫn giải
Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học
Câu 1: Trang 100 – sgk lịch sử 10
Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 2: Trang 100 – sgk lịch sử 10
Phân tích sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và chống Mông – Nguyên thời Trần.
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 3: Trang 100 – sgk lịch sử 10
Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
I. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG
1. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê
– Năm 980 nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử quân sang xâm lược nước ta.
– Trước tình hình đó Thái hậu họ Dương và triều đình nhà Đinh đã tôn Lê Hoàn làm vua để lãnh đạo kháng chiến.
– Năm 981 quân dân Đại Cồ Việt chiến đấu anh dũng,thắng lớn nhanh chóng ở vùng Đông Bắc khiến vua Tống không dám nghĩ đến việc xâm lược Đại Việt, củng cố vững chắc nền độc lập.
2. Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 – 1077)
– Thập kỷ 70 của thế kỷ XI nhà Tống âm mưu xâm lược Đại Việt, đồng thời tích cực chuẩn bị cho cuộc xâm lược.
– Trước âm mưu xâm lược của quân Tống, nhà Lý đã tổ chức kháng chiến.
+ Giai đoạn 1: Lý Thường Kiệt tổ chức thực hiện chiến lược “tiên phát chế nhân” đem quân đánh trước chặn thế mạnh của giặc.
– Năm 1075 Thái Uý Lý Thường Kiệt đã kết hợp quân triều đình cùng các dân tộc miền núi đánh sang đất Tống, Châu Khâm, Châu Liêm, Ung Châu, sau đó rút về phòng thủ.
+ Giai đoạn 2: Chủ động lui về phòng thủ đợi giặc.
– Năm 1077 ba mươi vạn quân Tống kéo sang bờ bắc của sông Như Nguyệt , cuộc kháng chiến hoàn toàn thắng lợi , ta chủ động giảng hòa và kết thúc chiến tranh.
Lược đồ đường tiến công thành Ung Châu của Lý Thường Kiệt 1075 ( mũi tên mầu đỏ ),quân Tống 1077 (Mũi tên màu xanh )
Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt
II. KHÁNG CHIẾN CHỐNG XÂM LƯỢC MÔNG – NGUYÊN THỜI TRẦN (THẾ KỶ XIII)
– Năm 1258 – 1288 quân Mông – Nguyên 3 lần xâm lược nước ta. Giặc rất mạnh và hung bạo.
– Các vua Trần cùng nhà quân sự Trần Quốc Tuấn đã lãnh đạo nhân dân cả nước quyết tâm đánh giặc giữ nước.
– Những thắng lợi tiêu biểu: Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
+ Lần 1: Đông Bộ Đầu (bên sông Hồng từ dốc Hàng Than đến dốc Hóc Mai Ba Đình – Hà Nội).
+ Lần 2: Đẩy lùi quân xâm lược năm 1285.
Tiêu biểu nhất là trận Bạch Đằng năm 1288 đè bẹp ý chí xâm lược của quân Mông – Nguyên bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc.
+ Nhà Trần có vua hiền, tướng tài, triều đình quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược.
+ Nhà Trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh tế của mình Þ nhân dân đoàn kết xung quanh triều đình vâng mệnh kháng chiến.
Bạch Đằng năm 1288
Lược đồ khởi nghĩa Lam Sơn
III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MINH VÀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN
– Năm 1407 cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh.
– Năm 1418: Khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ do Lê Lợi – Nguyễn Trãi lãnh đạo.
– Thắng lợi tiêu biểu:
+ Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Lam Sơn (Thanh Hóa) được sự hưởng ứng của nhân dân vùng giải phóng cánh mở rộng từ Thanh Hóa vào Nam.
+ Chiến thắng Tốt Động, đẩy quân Minh vào thế bị động.
+ Chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang đập tan 10 vạn quân cứu viện khiến giặc cùng quẫn tháo chạy về nước.
– Đặc điểm:
+ Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề cao.
+ Có đại bản doanh, căn cứ địa.
Diễn biến trận Tốt Động – Chúc Động
Chi Lăng – Xương Giang năm 1427