Nội dung đầy đủ bài 16 thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc tiếp theo
0 bình luận về “Nội dung đầy đủ bài 16 thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc tiếp theo”
Bạn tham khảo nhé !
A. Kiến thức trọng tâm
II. Cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X)
1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X
Trong suốt 1000 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp , rộng lớn,nhiều cuộc khởi nghĩa thu hút cả nhận dân 3 quận Giao Chỉ,Cửu Chân và Nhật Nam tham gia.
Nhiều cuộc khởi nghĩa giành được thắng lợi và lập được chính quyền tự chủ trong một thời gian.
2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
a. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
Diễn biến:
3/40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa được nhân dân hưởng ứng.
Chiếm được Cổ Loa, Luy Lâu.Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua ,đóng đô ở Mê Linh, xây dựng chính quyền tự chủ.
Năm 42,khởi nghĩa bị Mã Viện đàn áp.
Ý nghĩa:
Mở đầu cho cuộc đấu tranh chống áp bức đô hộ của nhân dân Âu Lạc.
Khẳng định khả năng, vai trò của phụ nữ trong đấu tranh
b. Khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân:
Diễn biến:
Năm 542,Lý Bí liên kết hào kiệt các châu thuộc miền Bắc khởi nghĩa,lật đổ chế độ đô hộ.
Năm 544,Lý Bí lên ngôi, lập nuớc Vạn Xuân
Năm 545,nhà Lương đem quân xâm lược ,Lý Bí trao quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến ? Năm 550 thắng lợi? Triệu Quang Phục lên ngôi vua.
Năm 571, Lý Phật Tổ cướp ngôi.
Năm 603,nhà Tùy xâm lược, nước Vạn Xuân kết thúc.
Ý nghĩa:
Giành được độc lập tự chủ sau 500 năm đấu tranh bền bỉ.
Khẳng định được sự trưởng thành của ý thức dân tộc.
Bước khẵng đinh được sự trưởng thành của ý thức dân tộc
c. Cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ:
Diễn biến:
Năm 905,Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tổng Bình, giành quyền tự chủ
Năm 907,Khúc Hạo xây dựng chính quyền độc lập tự chủ.
Ý nghĩa:
Lật đổ ách thống trị của nhà Đường, giành độc lập tự chủ
Đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
d. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938:
Diễn biến:
Năm 938 quân Nam Hán xâm lược nước ta,Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược nhà Nam Hán.
Ý nghĩa:
Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước
Mở ra một thời đại mới-thời đại độc lập tự chủ lâu dài của dân tộc
1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X (ảnh)
* Nhận xét:
– Trong suốt 1000 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc.
– Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp, rộng lớn, nhiều cuộc khởi nghĩa có nhân dân cả ba quận tham gia.
* Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ).
* Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc của nhân dân Âu Lạc.
2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
a, Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 chống nhà Đông Hán.
– Tháng 3 – 40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ – Hà Tây) được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng.
– Chiếm được Cổ Loa, Luy Lâu buộc thái thú Tô Định trốn về Trung Quốc.
– Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ.
– Năm 42, Nhà Hán sai Mã Viện đưa hai vạn quân sang xâm lược.
– Hai Bà quyết chiến ở Lãng Bạc, rút về Cổ Loa, rồi về Hạ Lôi và Hy sinh tại Cấm Khê (Ba Vì – Hà Tây).
– Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do chênh lệch về lực lượng, kháng chiến thất bại Hai Bà Trưng hi sinh.
b, Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nước vạn Xuân 542-603
– Năm 542 Lý Bí liên kết với các hào kiệt thuộc các châu ở miền Bắc khởi nghĩa. Nghĩa quân chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh). Lật đổ chế độ đô hộ của nhà Lương.
– Năm 544 Lý Bí lên ngôi lập nước Vạn Xuân.Dựng kinh đô ở sông Tô Lịch.
– Năm 545 nhà Lương đem quân xâm lược, Lý Nam đế phải rút quân về Vĩnh Phúc, rồi Phú Thọ. Lý Bí trao binh quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến tại đầm Dạ Trạch – Hưng Yên
– Năm 550 thắng lợi. Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương)
– Năm 571 Lý Phật Tử cướp ngôi.
– Năm 603 nhà Tùy xâm lược, nước Vạn Xuân thất bại.
c, Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ 905-938
– Năm 905, nhà Đường suy yếu, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình, dành quyền tự chủ (giành chức Tiết độ sứ).
– Năm 907 Khúc Hạo lên thay thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ.
* Ý nghĩa
– Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường. giành độc lập tự chủ.
– Đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
d. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
– Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh bại quân Nam Hán giữ quyền tự chủ.
– Năm 937, Ông bị Kiều Công tiễn giết hại để đoạt chức Tiết Độ sứ.
– Tháng 10 – 938, Ngô quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn, Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán.
– Năm 938, quân Nam Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán.
* Ý nghĩa
– Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước.
– Mở ra một thời đại mới thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.
– Kết thúc vĩnh viễn 1 nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.
Bạn tham khảo nhé !
A. Kiến thức trọng tâm
II. Cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X)
1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X
2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
a. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
b. Khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân:
c. Cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ:
d. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938:
1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X (ảnh)
* Nhận xét:
– Trong suốt 1000 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc.
– Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp, rộng lớn, nhiều cuộc khởi nghĩa có nhân dân cả ba quận tham gia.
* Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ).
* Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc của nhân dân Âu Lạc.
2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
a, Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 chống nhà Đông Hán.
– Tháng 3 – 40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ – Hà Tây) được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng.
– Chiếm được Cổ Loa, Luy Lâu buộc thái thú Tô Định trốn về Trung Quốc.
– Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ.
– Năm 42, Nhà Hán sai Mã Viện đưa hai vạn quân sang xâm lược.
– Hai Bà quyết chiến ở Lãng Bạc, rút về Cổ Loa, rồi về Hạ Lôi và Hy sinh tại Cấm Khê (Ba Vì – Hà Tây).
– Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do chênh lệch về lực lượng, kháng chiến thất bại Hai Bà Trưng hi sinh.
b, Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nước vạn Xuân 542-603
– Năm 542 Lý Bí liên kết với các hào kiệt thuộc các châu ở miền Bắc khởi nghĩa. Nghĩa quân chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh). Lật đổ chế độ đô hộ của nhà Lương.
– Năm 544 Lý Bí lên ngôi lập nước Vạn Xuân.Dựng kinh đô ở sông Tô Lịch.
– Năm 545 nhà Lương đem quân xâm lược, Lý Nam đế phải rút quân về Vĩnh Phúc, rồi Phú Thọ. Lý Bí trao binh quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến tại đầm Dạ Trạch – Hưng Yên
– Năm 550 thắng lợi. Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương)
– Năm 571 Lý Phật Tử cướp ngôi.
– Năm 603 nhà Tùy xâm lược, nước Vạn Xuân thất bại.
c, Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ 905-938
– Năm 905, nhà Đường suy yếu, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình, dành quyền tự chủ (giành chức Tiết độ sứ).
– Năm 907 Khúc Hạo lên thay thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ.
* Ý nghĩa
– Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường. giành độc lập tự chủ.
– Đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
d. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
– Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh bại quân Nam Hán giữ quyền tự chủ.
– Năm 937, Ông bị Kiều Công tiễn giết hại để đoạt chức Tiết Độ sứ.
– Tháng 10 – 938, Ngô quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn, Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán.
– Năm 938, quân Nam Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán.
* Ý nghĩa
– Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước.
– Mở ra một thời đại mới thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.
– Kết thúc vĩnh viễn 1 nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.