Nung mgam hỗn hợp X gồn hai muối cacbonag trung tính của hai kim loại A,B đều có hoá trị II. Sau một thời gian thu được 3,36 lít $CO_2$ (đktc) và còn

Nung mgam hỗn hợp X gồn hai muối cacbonag trung tính của hai kim loại A,B đều có hoá trị II. Sau một thời gian thu được 3,36 lít $CO_2$ (đktc) và còn loại hỗn hợp rắn Y. Cho Y tác dụng hết với dung dịch HCl dư rồi chi khí thoát ra hấp thụ hoàn toàn bởi dung dịch $Ca(OH)_2$ dư, thu được 32,5 gam hỗn hợp muối khan. Tìm khối lượng hai muối cacbonat ban đầu.

0 bình luận về “Nung mgam hỗn hợp X gồn hai muối cacbonag trung tính của hai kim loại A,B đều có hoá trị II. Sau một thời gian thu được 3,36 lít $CO_2$ (đktc) và còn”

  1. Gọi chung hai muối ban đầu là $RCO_3$.

    $RCO_3\buildrel{{t^o}}\over\to RO+CO_2$

    $n_{CO_2}=\dfrac{3,36}{22,4}=0,15(mol)$

    Y tác dụng với $HCl$ tạo khí nên trong Y có $RCO_3, RO$

    $n_{RCO_3\text{pứ}}=n_{CO_2}=0,15(mol)$

    $n_{CaCO_3}=0,15(mol)$

    $RO+2HCl\to RCl_2+H_2O$

    $RCO_3+2HCl\to RCl_2+CO_2+H_2O$

    $CO_2+Ca(OH)_2\to CaCO_3+H_2O$

    $\Rightarrow n_{RCO_3\text{dư}}=0,15(mol)$

    Ban đầu hỗn hợp có $0,15+0,15=0,3(mol)$ $RCO_3$.

    Sau các phản ứng, toàn bộ kim loại nằm trong muối nên ta có $n_{RCl_2}=n_{RCO_3}=0,3(mol)$

    $\Rightarrow \overline{M}_{RCl_2}=\dfrac{32,5}{0,3}=\dfrac{325}{3}$

    $\Leftrightarrow \overline{M}_R=\dfrac{112}{3}$

    Vậy $m=0,3.(\dfrac{112}{3}+60)=29,2g$

    Bình luận
  2. Đáp án:

    Gọi công thức trung bình của hai muối ACO3 và BCO3 là MCO3

    MCO3 →  MO + CO2

    nCO2= 3,36 /22,4 = 0,15 mol → nMCO3 = 0,15 mol

    Hỗn hợp Y gồm MCO3 dư và MO

    MCO3 + 2HCl →  MCl2 + CO2 + H2O

    MO + 2HCl →  MCl2 + H2O

    CO2 + Ca(OH)2  →  CaCO3 ↓ + H2O

    nCaCO3= 15/100 = 0,15 mol

    →  nMCO3  = 0,15 mol

    nMCO3 ban đầu = 0,15 + 0,15  = 0,3 mol

    Bảo toàn kim loại M có:

    nMCO3  = nMCl2= 0,3 (mol)

    Bảo toàn khối lượng có:

    mMCO3 = mMCl2 – 0,3.(71- 60) = 29,2 (gam)

     

     

    Bình luận

Viết một bình luận