Ở 20 độ C, trong 10 gam nước cất, chỉ có thể hòa tan nhiều nhất là 1,61 gam Na2SO4. Tính độ tan của NaSO4 ở 20 độ C và nồng độ phần trăm của dung dịch Na2SO4 bão hòa ở nhiệt độ đó
Ở 20 độ C, trong 10 gam nước cất, chỉ có thể hòa tan nhiều nhất là 1,61 gam Na2SO4. Tính độ tan của NaSO4 ở 20 độ C và nồng độ phần trăm của dung dịch Na2SO4 bão hòa ở nhiệt độ đó
Đáp án:
16,1 và 13,87%
Giải thích các bước giải:
\(\begin{array}{l}
{S_{N{a_2}S{O_4}}} = \dfrac{{1,61}}{{10}} \times 100 = 16,1\\
{m_{{\rm{dd}}N{a_2}S{O_4}}} = 1,61 + 10 = 11,61g\\
{C_\% }N{a_2}S{O_4} = \dfrac{{1,61}}{{11,61}} \times 100\% = 13,87\%
\end{array}\)
Đáp án:
16,1 (gam)
⇒13,8%
Giải thích các bước giải:
Áp dụng công thức: S= m chất tan/m dung môi x 100= 1,61/10 x 100= 16,1 (gam)
⇒C%= S/S + 100 * 100=16,1/1,61 + 100* 100= 13,8%