Ở cà chua gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định quả vàng . Cho các cây quả đỏ tư thụ phấn thu được f1 có tỉ lệ kiểu hình 85%quả đỏ :15% quả vàng . Nếu cho các cây f1giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử ở f2 là
A.0,91 B. 0.49 C.0,09 D.0,42
`D.0,42`
`*`
Thế hệ `P` toàn hoa đỏ tự thụ có dạng : `x`$AA$` : yAa=1`
Tự thụ được `15%` quả vàng `aa :` `0+(y(1-1/2))/2 =15%`
`-> y=0,6 ; x=0,4 `
`P : 0,4`$AA$` : 0,6 Aa`
`*` `P` tự thụ :
$AA_{F_1}$`=0,4+(0,6(1-1/2))/2=0,55`
`Aa_(F_1)=0,6. 1/2 =0,3`
`aa_(F_1)=0,15`
`-> F_1 : 0,55`$AA$` + 0,3Aa + 0,15aa = 1`
`*` `F_1` giao phấn ngẫu nhiên.
` (0,55`$AA$` + 0,3Aa + 0,15aa) × (0,55`$AA$` + 0,3Aa + 0,15aa)`
`=(0,7 A + 0,3 a) × (0,7 A + 0,3a) `
`= 0,49`$AA$` : 0,42 Aa : 0,09aa` `( F_2)`
`*` Tỉ lệ KG dị hợp tử ở `F_2 =0,42`
– Gọi tỉ lệ thể đồng hợp trội (AA) trong quần thể ban đầu là p (0 < p < 1).
→ Tỉ lệ dị hợp (Aa) trong quần thể ban đầu là 1 – p.
– Sau 1 thế hệ tự thụ phấn thì tỉ lệ từng loại kiểu gen trong quần thể là:
Aa = $\frac{1-p}{2}$
→ AA = p + (1 – p) x $\frac{1 -\frac{1}{2}}{2}$
aa = (1 – p) x $\frac{1 -\frac{1}{2}}{2}$ = $\frac{1-p}{4}$
Mà tỉ lệ quả vàng (aa) là 0,15
→ p = 0,4
– Cấu trúc quần thể sau 1 thế hệ tự thụ (F1) là: 0,55AA : 0,3Aa : 0,15aa.
– Tỉ lệ giao tử A, a của quần thể là:
A = 0,55 + $\frac{0,3}{2}$ = 0,7
a = 1 – 0,7 = 0,3
– Tỉ lệ kiểu gen dị hợp ở F2 là:
2 x 0,7 x 0,3 = 0,42