Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt trơn là trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt nhăn. Cho hai cây đậu hạt trơn giao phấn với nhau thu được F1 toàn hạt trơn. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2 xuất hiện cả hạt trơn và hạt nhăn. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình của F2.
+ F1 đồng tính $→$ 1 bên P đồng hợp trội ($AA$)
+ F2 xuất hiện hạt nhăn ($aa$) $→$ F1 có cây $Aa$
mà muốn F1 có cây $Aa$ thì 1 bên P phải có kiểu gen dị hợp.
P: $AA×Aa$
G: $A$ × ($\frac{1}{2}A:\frac{1}{2}a$)
F1: $\frac{1}{2}AA:\frac{1}{2}Aa$
Cho F1 tự thụ
Công thức
+ tần số kiểu gen thế hệ xuất phát:
$xBB$: $yBb$: $zbb$
+ tần số kiểu gen sau $n$ thế hệ tự thụ:
$BB$= $x$ + $\frac{y-\frac{y}{2^{n}}}{2}$
$Bb$= $\frac{y}{2^n}$
$bb$= $z$ + $\frac{y-\frac{y}{2^{n}}}{2}$
* Thay tần số các kiểu gen ở F1 vào công thức ta được:
$BB$= $\frac{1}{2}$ + $\frac{\frac{1}{2}- \frac{\frac{1}{2}}{2^{1}}}{2}=\frac{5}{8}$
$Bb$= $\frac{\frac{1}{2}}{2^{1}}=\frac{1}{4}$
$bb$= $0$ + $\frac{\frac{1}{2}- \frac{\frac{1}{2}}{2^{1}}}{2}=\frac{1}{8}$
Vậy tỉ lệ kiểu hình ở F2 là
Thân cao: $\frac{5}{8}+\frac{1}{4}=\frac{7}{8}$ hay $87,5$%
Thân thấp: $\frac{1}{8}$ hay $12,5$%
Đáp án:
– Cho hai cây đậu hạt trơn giao phấn với nhau thu được F1 toàn hạt trơn
→ P có kiểu gen AA × AA hoặc AA × Aa
– Khi các cây F1 tự thụ phấn thu được F2 có cả cây hạt trơn và hạt nhăn
→ F1 phải có kiểu gen Aa
→ P có kiểu gen AA × Aa
* Sơ đồ lai:
P: AA × Aa
`G_P`: A A; a
F1: AA; Aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 1Aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 100% Cây đậu hạt trơn
F1 × F1: 1AA : 1Aa × 1AA : 1Aa
`G_{F_1}`: 3A; 1a 3A; 1a
F2: 9AA; 3Aa; 3Aa; 1aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 9AA : 6Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: `15/16` Cây đậu hạt trơn : `1/16` Cây đậu hạt nhăn