Ở một loài xét một tế bào mầm của 1 cá thể đực tb này đi từ vùng sinh sản đến vùng chín đã phân bào 10 đợt giao tử hình thành tham gia thụ tinh tạo ra 32 hợp tử lưỡng bội
a)tế bào của loài trên đã trải qua những quá trình nào.ý nghĩa sinh học của quá trình đó
b)trong quá trình trên nst đã tự nhân đôi bao nhiêu lần
c)tìm hiệu suất thụ tinh của giao tử
d)tính số nst môi trường cung cấp cho quá trình trên
biết các tb phân bào bình thường tổng số cromatit xác định được vào kì giữa của lần phân bào thứ 10 là 4096
a, Tế bào của loài trên đã trải qua nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
Ý nghĩa nguyên phân:
– Ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, sinh vật nhân thực đơn bào nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ.
– Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.
– Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương
Ý nghĩa giảm phân:
– Nhờ có giảm phân, giao từ được tạo thành mang bộ NST đơn bội
– Giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao từ khác nhau về nguồn gốc NST.
Ý nghĩa của thụ tinh:
– Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội. Qua thụ tinh giữa tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi.
– Sự kết hợp ngẫu nhiên cúa các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau.
→ Góp phần duy trì bộ NST lưỡng bội đặc trưng của loài và tạo nên các biến dị tổ hợp mới, cung cấp nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
b, NST đã nhân đôi 10 lần khi phân bào nguyên phân và nhân đôi thêm 1 lần nữa khi giảm phân.
c, Số giao tử tạo thành:
$2^{10} × 4 = 4096$
Hiệu suất thụ tinh:
$32 : 4096 = 0,78125\%$
d, Ở kì giữa mỗi tế bào có 2n NST kép tương đương với 4n cromatit
Vậy ta có: $4n × 2^{9} = 4096 → 2n = 4$
Số NST môi trường cung cấp:
$(2^{11} – 1) × 4 = 8188$