ở ruồi giấm alen a quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cá

ở ruồi giấm alen a quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; 2 cặp gen này nằm trên NST thường; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, cặp gen này nămd ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X. Phép lai Ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ x Ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ, thu được F1 có 17,5% ruồi thân xám, cánh dài,mắt trắng. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1, số ruồi không thuần chủng chiếm tỉ lệ
A.6/7 B.4/21 C.3/10 D.7/20

0 bình luận về “ở ruồi giấm alen a quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cá”

  1. Đáp án: A

    Giải thích bước giải:

    – $F_{1}$ xuất hiện kiểu hình mắt trắng

    Mà P toàn mắt đỏ

    → Ruồi cái có kiểu gen là $X^{D}X^{d}$.

    – $F_{1}$ có 17,5% xám, dài, trắng

    → TLKH xám, dài (A-B-) = $17,5\%:\frac{1}{4}=70\%$ 

    → TLKH đen, cụt (aabb) = $70\%-50\%=20\%=50\%.40\%$

    → ab là giao tử liên kết.

    → P: $\frac{AB}{ab}X^{D}X^{d}$ x $\frac{AB}{ab}X^{D}Y$

    – Tần số hoán vị gen là:

    $f=(50\%-40\%).2=20\%$

    – Tỉ lệ ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở $F_{1}$ là:

    $70\%.\frac{1}{2}=35\%$

     – Tỉ lệ ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ thuần chủng ở $F_{1}$ là:

    $40\%.50\%.\frac{1}{4}=\frac{1}{20}$

    Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở $F_{1}$, số ruồi không thuần chủng chiếm tỉ lệ là:

    $1-\frac{1}{20}:35\%=\frac{6}{7}$

    Bình luận

Viết một bình luận