Phân biệt các chất rắn sau – CaO , Na2O , MgO , CaCO3 , Na2SO4 , SiO2 22/07/2021 Bởi Audrey Phân biệt các chất rắn sau – CaO , Na2O , MgO , CaCO3 , Na2SO4 , SiO2
Cho các chất vào nước có mẩu giấy quỳ tím. – $CaO$, $Na_2O$ tan hoàn toàn, quỳ tím chuyển sang màu xanh (nhóm 1). $CaO+H_2O\to Ca(OH)_2$ $Na_2O+H_2O\to 2NaOH$ – $MgO$, $CaCO_3$, $SiO_2$ không tan (nhóm 2) – $Na_2SO_4$ tan hoàn toàn, quỳ không đổi màu. Nhỏ dung dịch $Na_2CO_3$ vào hai dung dịch kiềm tương ứng của hai chất nhóm 1. – Dung dịch $Ca(OH)_2$ có kết tủa trắng xuất hiện. Chất ban đầu là $CaO$ $Ca(OH)_2+Na_2CO_3\to CaCO_3+2NaOH$ – Chất còn lại của nhóm 1 là $Na_2O$ Nhỏ dung dịch $HCl$ dư vào ba chất nhóm 2. – $MgO$ tan hoàn toàn, không tạo khí. $MgO+2HCl\to MgCl_2+H_2O$ – $CaCO_3$ tan hoàn toàn, có khí không màu bay ra. $2HCl+CaCO_3\to CaCl_2+CO_2+H_2O$ – $SiO_2$ không tan. Bình luận
Trích mẫu thử, và đánh STT các mẫu thử. Hòa tan hoàn toàn các mẫu thử trên vào nước dư có pha sẵn quỳ tím. – Mẫu thử tan, không đổi màu nước quỳ tím là: $Na_2SO_4$. – Các mẫu thử tan, làm nước quỳ tím hóa xanh là: $CaO; Na_2O$ (nhóm 1). – Các mẫu thử không tan là: $MgO;\ CaCO_3;\ SiO_2$ (nhóm 2). Sục khí $CO_2$ qua các mẫu thử nhóm 1. – Mẫu thử có kết tủa trắng xuất hiện là $CaO$. – Mẫu thử không có hiện tượng gì là $Na_2O$. Cho dung dịch $HCl$ dư vào các mẫu thử nhóm 2. – Mẫu thử tan hoàn toàn, có khí thoát ra là $CaCO_3$. – Mẫu thử tan hoàn toàn là $MgO$. – Mẫu thử không tan là $SiO_2$. Phương trình hóa học: $CaO+H_2O\to Ca(OH)_2$ $Na_2O+H_2O\to 2NaOH$ $Ca(OH)_2+CO_2\to CaCO_3\downarrow+H_2O$ $NaOH+CO_2\to NaHCO_3$ $CaCO_3+2HCl\to CaCl_2+CO_2\uparrow+H_2O$ $MgO+2HCl\to MgCl_2+H_2O$ Bình luận
Cho các chất vào nước có mẩu giấy quỳ tím.
– $CaO$, $Na_2O$ tan hoàn toàn, quỳ tím chuyển sang màu xanh (nhóm 1).
$CaO+H_2O\to Ca(OH)_2$
$Na_2O+H_2O\to 2NaOH$
– $MgO$, $CaCO_3$, $SiO_2$ không tan (nhóm 2)
– $Na_2SO_4$ tan hoàn toàn, quỳ không đổi màu.
Nhỏ dung dịch $Na_2CO_3$ vào hai dung dịch kiềm tương ứng của hai chất nhóm 1.
– Dung dịch $Ca(OH)_2$ có kết tủa trắng xuất hiện. Chất ban đầu là $CaO$
$Ca(OH)_2+Na_2CO_3\to CaCO_3+2NaOH$
– Chất còn lại của nhóm 1 là $Na_2O$
Nhỏ dung dịch $HCl$ dư vào ba chất nhóm 2.
– $MgO$ tan hoàn toàn, không tạo khí.
$MgO+2HCl\to MgCl_2+H_2O$
– $CaCO_3$ tan hoàn toàn, có khí không màu bay ra.
$2HCl+CaCO_3\to CaCl_2+CO_2+H_2O$
– $SiO_2$ không tan.
Trích mẫu thử, và đánh STT các mẫu thử.
Hòa tan hoàn toàn các mẫu thử trên vào nước dư có pha sẵn quỳ tím.
– Mẫu thử tan, không đổi màu nước quỳ tím là: $Na_2SO_4$.
– Các mẫu thử tan, làm nước quỳ tím hóa xanh là: $CaO; Na_2O$ (nhóm 1).
– Các mẫu thử không tan là: $MgO;\ CaCO_3;\ SiO_2$ (nhóm 2).
Sục khí $CO_2$ qua các mẫu thử nhóm 1.
– Mẫu thử có kết tủa trắng xuất hiện là $CaO$.
– Mẫu thử không có hiện tượng gì là $Na_2O$.
Cho dung dịch $HCl$ dư vào các mẫu thử nhóm 2.
– Mẫu thử tan hoàn toàn, có khí thoát ra là $CaCO_3$.
– Mẫu thử tan hoàn toàn là $MgO$.
– Mẫu thử không tan là $SiO_2$.
Phương trình hóa học:
$CaO+H_2O\to Ca(OH)_2$
$Na_2O+H_2O\to 2NaOH$
$Ca(OH)_2+CO_2\to CaCO_3\downarrow+H_2O$
$NaOH+CO_2\to NaHCO_3$
$CaCO_3+2HCl\to CaCl_2+CO_2\uparrow+H_2O$
$MgO+2HCl\to MgCl_2+H_2O$