Giải thích : Vì khi cho $KOH$ vào $Al_{2}(SO_{4})_{3}$ thì lượng $KOH$ ko đủ để tiếp tục phản ứng vs $Al(OH)_3$ tạo thành Còn khi cho $Al_{2}(SO_{4})_{3}$ vào $KOH$ thì lượng $KOH$ dư sẽ tiếp tục phản ứng với kết tủa $Al(OH)_3$ và khiến kết tủa tan. Chúc bạn học tốt!
Bài giải:
-Trích mỗi mẫu thử thành 2 phần, đánh số thứ tự và cho vào ống nghiệm:
-Cho phân thứ nhất tác dụng với nhau xuất hiện kết tủa:
Phương trình: $6KOH+Al_2(SO_4)_3→2Al(OH)_3↓+3K_2SO_4$
-Lọc kết tủa thu được cho tác dụng với phần thứ 2:
Không hiện tượng: $Al_2(SO_4)_3$
Kết tủa tan dần: $KOH$
Phương trình: $Al(OH)_3+KOH→KAlO_2+2H_2O$
Trích mẫu thử hai phần và ( 1 phần nhiều, 1 phần ít của 2 d)
-Cho phần mẫu thử phần ít vào phần nhiều
-Nếu chỉ tạo kết tủa trắng thì là $Al_{2}(SO_{4})_{3}$
-Nếu tạo kết tủa trắng và tan thì là $KOH$
PTHH:
$Al_{2}(SO_{4})_{3}+6KOH\xrightarrow{} 2Al(OH)_3 + 3K_{2}SO_{4}$
$Al(OH)_3+KOH \xrightarrow{} KAlO_{2} + 2H_2O$
Giải thích :
Vì khi cho $KOH$ vào $Al_{2}(SO_{4})_{3}$ thì lượng $KOH$ ko đủ để tiếp tục phản ứng vs $Al(OH)_3$ tạo thành
Còn khi cho $Al_{2}(SO_{4})_{3}$ vào $KOH$ thì lượng $KOH$ dư sẽ tiếp tục phản ứng với kết tủa $Al(OH)_3$ và khiến kết tủa tan.
Chúc bạn học tốt!