phân tích được 1 số ví dụ về thực tiễn về khống chế sinh học và nêu ý nghĩa khống chế sinh học đó
0 bình luận về “phân tích được 1 số ví dụ về thực tiễn về khống chế sinh học và nêu ý nghĩa khống chế sinh học đó”
Ví dụ: Thỏ là thức ăn của mèo rừng. Khi điều kiện môi trường thuân lợi làm cho số lượng thỏ tăng lên, số lượng mèo rừng cũng tăng theo. Tuy nhiên đến khi số lượng mèo rừng tăng quá cao, số lượng thỏ bị ăn thịt càng lớn, từ đó làm giảm số lượng thỏ
Ý nghĩa khống chế sinh học: làm cho số lượng cá thể sinh vật trong quần xã luôn luôn được không chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sông của môi trường
– Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế ở một mức độ nhất định, không tăng quá cao hoặc quá thấp do tác động của các quan hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa các loài trong quần xã.
+ Ví dụ:
-Khi gặp điều kiện thuận lợi (thời tiết ấm áp, độ ẩm cao, cây cối xanh tốt…) sâu bọ phát triển mạnh. Sự gia tăng số lựơng sâu bọ dẫn đến số lượng chim ăn sâu bọ cũng tăng theo. Khi số lượng chim ăn sâu tăng quá nhanh, chim ăn nhiều sâu bọ dẫn đến số lượng sâu bọ lại giảm nhanh – Vào ngày mùa, lúa tốt tươi, chuột đồng có nhiều thức ăn phát triển nhanh về số lượng. Chuột làm thức ăn cho rắn nên số lượng rắn tăng lên. Sự phát triển đàn rắn làm số lượng chuột giảm xuống.
+ Trong nông nghiệp người ta dùng ong mắt đỏ để tiêu diệt sâu đục thân lúa.
+ Dùng kiến vồng để tiêu diệt sâu hại cam
+ Dùng mèo để diệt chuột ….
– Ý nghĩa:
+ làm cho số lượng cá thể của mỗi quần thể dao động trong 1 thế cân bằng, đảm bảo sự tồn tại của các loài trong quần xã từ đó tạo nên trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã, đảm bảo sự ổn định của hệ sinh thái
+ Cơ sở cho biện pháp đấu tranh sinh hoc giúp cho con người chủ động kiểm soát các loài gây ra sự hưng thịnh hoặc trấn áp 1 loài nào đó theo hướng có lợi mà vẫn đảm bảo sự cân bằng sinh học
Ví dụ: Thỏ là thức ăn của mèo rừng. Khi điều kiện môi trường thuân lợi làm cho số lượng thỏ tăng lên, số lượng mèo rừng cũng tăng theo. Tuy nhiên đến khi số lượng mèo rừng tăng quá cao, số lượng thỏ bị ăn thịt càng lớn, từ đó làm giảm số lượng thỏ
Ý nghĩa khống chế sinh học: làm cho số lượng cá thể sinh vật trong quần xã luôn luôn được không chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sông của môi trường
– Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế ở một mức độ nhất định, không tăng quá cao hoặc quá thấp do tác động của các quan hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa các loài trong quần xã.
+ Ví dụ:
-Khi gặp điều kiện thuận lợi (thời tiết ấm áp, độ ẩm cao, cây cối xanh tốt…) sâu bọ phát triển mạnh. Sự gia tăng số lựơng sâu bọ dẫn đến số lượng chim ăn sâu bọ cũng tăng theo. Khi số lượng chim ăn sâu tăng quá nhanh, chim ăn nhiều sâu bọ dẫn đến số lượng sâu bọ lại giảm nhanh
– Vào ngày mùa, lúa tốt tươi, chuột đồng có nhiều thức ăn phát triển nhanh về số lượng. Chuột làm thức ăn cho rắn nên số lượng rắn tăng lên. Sự phát triển đàn rắn làm số lượng chuột giảm xuống.
+ Trong nông nghiệp người ta dùng ong mắt đỏ để tiêu diệt sâu đục thân lúa.
+ Dùng kiến vồng để tiêu diệt sâu hại cam
+ Dùng mèo để diệt chuột ….
– Ý nghĩa:
+ làm cho số lượng cá thể của mỗi quần thể dao động trong 1 thế cân bằng, đảm bảo sự tồn tại của các loài trong quần xã từ đó tạo nên trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã, đảm bảo sự ổn định của hệ sinh thái
+ Cơ sở cho biện pháp đấu tranh sinh hoc giúp cho con người chủ động kiểm soát các loài gây ra sự hưng thịnh hoặc trấn áp 1 loài nào đó theo hướng có lợi mà vẫn đảm bảo sự cân bằng sinh học