quãng đường ab dài 24 km một người đi bộ với vận tốc 4,8 km/ giờ a) tính thời gian người đi bộ đi hết quãng đường AB b) để đến B lúc 9 giờ người đó phải khởi hành lúc mấy giờ
Bài 2 1 người đi xe đạp từ A đến B với v= 12km/ giờ thì sẽ đến muộn 20 phút nếu đi với v= 16 km/ giờ thì sẽ đến B sớm 5 phút tìm quãng đường AB
Bài 1:
a) Thời gian người đó đi bộ hết quãng đường AB là:
$24:4,8=5$ (giờ)
b) Để đến B lúc $9$ giờ người đó phải khởi hành lúc:
$9$ giờ $-5$ giờ $=4$ giờ
Đáp số: a0 $5$ giờ , b) $4$ giờ
Bài 2:
Vì quãng đường không đổi nên thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch
$\dfrac{\text{thời gian đi với vận tốc 16 km/giờ}}{\text{thời gian đi với vận tốc 12 km/giờ}}=\dfrac{12}{16}=\dfrac{3}{4}$
Thời gian đi với vận tốc 16 km/giờ ít hơn thời gian đi với vận tốc 12 km/giờ là:
$20+5=25$ (phút)
Coi thời gian đi với vận tốc 16 km/giờ là 3 phần thì thời gian đi với vận tốc 12 km/giờ là 4 phần bằng nhau như thế. Hiệu số phần bằng nhau là:
$4-3=1$ (phần)
Giá trị 1 phần là:
$25:1=25$ (phút)
Thời gian đi với vận tốc 16 km/giờ là:
$25\times3=75$ (phút) $=1,25$ giờ
Quãng đường AB là:
$16\times1,25=20$ (km)
Đáp số: $20$ km
Đáp án:
Bài 1: `a) 5 giờ; b) 4 giờ`
Bài 2: `20km`
Giải thích các bước giải:
Bài 1:
$\text{a) Thời gian người đi bộ đi hết quãng đường AB là:}$
`24 : 4,8 = 5(giờ)`
$\text{b) Để đến B lúc 9 giờ thì người đó phải khởi hành lúc:}$
$\text{9 giờ – 5 giờ = 4 giờ}$
$\text{Đáp số: a) 5 giờ}$
$\text{b) 4 giờ}$
Bài 2:
$\text{Nếu đi với vận tốc 16km/giờ thì người đó sẽ đến B sớm hơn nếu đi}$
$\text{với vận tốc 12km/giờ là:}$
$\text{20 + 5 = 25 (phút)}$ `= 5/12 giờ`
$\text{Trên cùng 1 quãng đường thì vận tốc và thời gian là 2 đại lượng}$
$\text{tỉ lệ nghịch.}$
$\text{Ta có:}$ `t_{\text{đến B với vận tốc 12km/giờ}}/t_{\text{đến B với vận tốc 16km/giờ}}=16/12=4/3`
$\text{Thời gian người đó đi từ A đến B với vận tốc 12km/giờ là:}$
`5/12 : (4 – 3) × 4 = 5/3 (giờ)`
$\text{Quãng đường AB là:}$
`12 × 5/3 = 20(km)`
$\text{Đáp số: 20km}$