So sánh thái độ và kiểu hành động chống pháp
Của nhân dân và triều đình Nguyễn trong giai đoạn 1858-1884
giúp mik
0 bình luận về “So sánh thái độ và kiểu hành động chống pháp Của nhân dân và triều đình Nguyễn trong giai đoạn 1858-1884 giúp mik”
* Thái độ và hành động của triều đình Huế : + Ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở Nam Kì và ra lệnh bãi binh. + Do thái độ cầu hòa của triều đình –> Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Tây Nam Kì mà không tốn một viên đạn nào( t6.1867). -Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân diễn ra sôi nổi với những hình thức phong phú: + Bất hợp tác với giặc, một số bộ phận nhân dân kiên quyết đấu tranh vũ trang –> nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập ( Đồng Tháp Mười , Tây Ninh , Bến Tre..). + Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nuóc như Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. => Thái độ thờ ơ,vô trách nhiệm khi đất nước bị xâm chiếm *Thái độ của dân ta – Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp : + Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm cỏ (12 – 1864). + Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo. – Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi. liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau : + Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời : Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như : Trương Quyền, Nguyễn Trang Trực, Nguyễn Hữu Huân,… + Một hộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước : Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông…, => Yêu nước,quyết tâm không cho giặc xâm chiếm đất nước
+ Ký với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt -> chấm dứt sự tồn tại của triều đại pk nhà Nguyễn
Thái độ – Nhân dân : Kiên quyết chống Pháp khi chúng bắt đầu nổ súng xâm lược nước ta -Triều đình : Ko kiên quyết chống pháp ,có thái độ cầu hòa HÀNH ĐỘNG – Nd : Tiến hành các cuộc đấu tranh ,khởi nghĩa ở Đà Nẵng, Gia Định – Triều đình : ko thực sự chống pháp ,ra lệnh bãi binh của nd miền Tây chống pháp .Kí hiệp ước Nhâm tuất 1862 .
– Ban đầu:+ Nhà Nguyễn có ý thức cùng nhân dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm: cử Nguyễn Tri Phương ra đốc quân chống giặc, cử Hoàng Diệu làm tổng đốc Hà nội để giữ lấy Bắc Kì,…
+ Tuy nhiên, nhà Nguyễn lại bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh thắng giặc do thi hành đường lối kháng chiến sai lầm (chỉ lo thủ hiểm).
– Về sau: trước ưu thế về sức mạnh quân sự của kẻ thù, triều đình nhà Nguyễn không kiên quyết cùng nhân dân chống giặc, đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, tỏ ra bạc nhược, yếu kém để thực dân Pháp lấn tới. Triều Nguyễn đã vì quyền lợi ích kỉ của dòng họ đã bán rẻ quyền lợi dân tộc (thông qua việc kí hàng loạt các hiệp ước bất bình đẳng với Pháp).
* Thái độ và hành động của triều đình Huế :
+ Ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở Nam Kì và ra lệnh bãi binh.
+ Do thái độ cầu hòa của triều đình –> Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Tây Nam Kì mà không tốn một viên đạn nào( t6.1867).
-Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân diễn ra sôi nổi với những hình thức phong phú:
+ Bất hợp tác với giặc, một số bộ phận nhân dân kiên quyết đấu tranh vũ trang –> nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập ( Đồng Tháp Mười , Tây Ninh , Bến Tre..).
+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nuóc như Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu.
=> Thái độ thờ ơ,vô trách nhiệm khi đất nước bị xâm chiếm
*Thái độ của dân ta
– Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp :
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm cỏ (12 – 1864).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
– Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi. liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau :
+ Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời : Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như : Trương Quyền, Nguyễn Trang Trực, Nguyễn Hữu Huân,…
+ Một hộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước : Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông…,
=> Yêu nước,quyết tâm không cho giặc xâm chiếm đất nước
– Triều đình:
+ Cử Nguyễn Tri Phương làm tổng chỉ huy
+ Xây thành đắp luỹ
+ Tăng quân tiếp viện
+ Thực hiện vườn ko nhà trống
+ Cử người thương thuyết với Pháp
+ Cầu cứu quân Thanh
+ Ký với Pháp hiệp ước Hác – măng
+ Ký với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt -> chấm dứt sự tồn tại của triều đại pk nhà Nguyễn
Thái độ – Nhân dân : Kiên quyết chống Pháp khi chúng bắt đầu nổ súng xâm lược nước ta -Triều đình : Ko kiên quyết chống pháp ,có thái độ cầu hòa HÀNH ĐỘNG – Nd : Tiến hành các cuộc đấu tranh ,khởi nghĩa ở Đà Nẵng, Gia Định – Triều đình : ko thực sự chống pháp ,ra lệnh bãi binh của nd miền Tây chống pháp .Kí hiệp ước Nhâm tuất 1862 .
– Ban đầu:+ Nhà Nguyễn có ý thức cùng nhân dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm: cử Nguyễn Tri Phương ra đốc quân chống giặc, cử Hoàng Diệu làm tổng đốc Hà nội để giữ lấy Bắc Kì,…
+ Tuy nhiên, nhà Nguyễn lại bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh thắng giặc do thi hành đường lối kháng chiến sai lầm (chỉ lo thủ hiểm).
– Về sau: trước ưu thế về sức mạnh quân sự của kẻ thù, triều đình nhà Nguyễn không kiên quyết cùng nhân dân chống giặc, đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, tỏ ra bạc nhược, yếu kém để thực dân Pháp lấn tới. Triều Nguyễn đã vì quyền lợi ích kỉ của dòng họ đã bán rẻ quyền lợi dân tộc (thông qua việc kí hàng loạt các hiệp ước bất bình đẳng với Pháp).