soan bài cầu long biên chứng nhân lịch sử cực cực cực cực ngắn nhất nhanh nha
0 bình luận về “soan bài cầu long biên chứng nhân lịch sử cực cực cực cực ngắn nhất nhanh nha”
câu 1
Bố cục: 3 đoạn
– Đoạn 1 (Từ đầu … đến “của thủ đô Hà Nội”): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.
– Đoạn 2 (Tiếp … đến “vẫn dẻo dai, vững chắc”): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống, đau thương và anh dũng.
– Đoạn 3 (Còn lại): Cầu Long Biên trong đời sống hiện tại.
câu 2
– Đoạn văn cho biết những thông tin về cầu Long Biên:
+ Tên gọi đầu tiên là cầu Đu me, năm 1945 được đổi thành cầu Long Biên.
+ Chiều dài: 2290m
+ Nặng 17 nghìn tấn.
+ Là một trong những kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
+ Về kĩ thuật: là thành tựu trong thời văn minh cầu sắt, được xây dựng bằng mồ hôi và bằng xương máu của bao người.
– So với cầu Thăng Long và cầu Chương Dương thì quy mô và tính chất hiện đại của cầu Long Biên không bằng nhưng xét về kĩ thuật thì cầu Long Biên được xem là một thành tựu quan trọng trong thời văn minh cầu sắt lúc bấy giờ.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 127, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
a) Những cảnh vật và sự vệc đã được ghi lại trong đoạn văn:
– Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật ra đi năm 1946.
– Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chống không lực Hoa Kì: những lần đầu bị đánh bom.
– Những ngày nước cao: dòng sông Hồng đỏ cuồn cuộn chảy, cầu như chiếc võng đưa.
=> Cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử cho cả thế kỉ XX .
b) Việc trích thơ và nhạc đã tạo nên “chứng nhân” về nghệ thuật với cây cầu. Nó gắn bó với cây cầu với kí ức, với tâm hồn con người.
c) Cách kể ở đoạn này bộc lộ tình cảm của tác giả rõ ràng hơn ở đoạn trước vì người kể xưngtôitức là kể về chiếc cầu qua cảm nhận của chính mình. Tác giả đã kết hợp kể, tả và bộc lộ cảm xúc khiến cho kỉ niệm trở thành nhân chứng sống.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 127, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
a)
– Tác giả đặt tên làCầu Long Biên – chứng nhân lịch sửlà vì : đã sử dụng biện pháp nhân hóa để đem lại sự sống, linh hồn cho cây cầu. Cầu Long Biên trở thành người đương thời của bao thế hệ, nhân vật bất tử cùng với chúng ta trải qua bao nhiêu thăng trầm trong cuộc sống.
– Không thể thay từchứng nhânbằngchứng tích. Vìchứng tíchchỉ là dấu tích, hiện vật, thiếu đi sắc thái, cảm xúc màchứng nhânthể hiện.
– Tóm tắt những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên đã chứng kiến:
+ Thời Pháp thuộc
+ Năm 1945
+ Kháng chiến chống Pháp
+ Thời hòa bình
+ Kháng chiến chống Mĩ
+ Những mùa lũ
– Ý nghĩa của các tính từ: “sống động”, “đau thương”, “anh dũng”nói lên những biến cố mà cây cầu từng trải qua và chứng kiến thật sự tàn khốc, đau buồn nhưng hào hùng.
b)
– So sánh câu cuối với câu văn rút gọn: Câu văn rút gọn thiếu “đặng bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách” => thiếu đi sắc thái biểu cảm mà câu đầy đủ thể hiện qua liên tưởng “nhịp cầu vô hình“
– Nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim. Bởi con mắt cây cầu chứng kiến bao đau thương, anh dũng của lịch sử truyền vào trái tim du khách.
Câu 1 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Văn bản chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến anh dũng của thủ đô Hà Nội): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.
+ Đoạn 2 (tiếp… nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương nhưng anh hùng.
+ Đoạn cuối (phần còn lại): Hình ảnh cầu Long Biên trong hiện tại và tình cảm của tác giả.
Câu 2 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Cầu Long Biên qua điểm nhìn của tác giả, người đọc thấy được:
+ Lịch sử tên của cầu: cầu Đu- me
+ Chiều dài: 2290 m
+ Nặng 17 nghìn tấn
+ Là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
+ Kĩ thuật: Sản phẩm của văn minh cầu sắt và bằng mồ hôi của bao người.
Quy mô của cầu Long Biên tuy nhỏ hơn cầu Thăng Long và Chương Dương, song xét về mặt lịch sử thì cây cầu này có mặt trong suốt gần 100 năm trước.
Câu 3
a, Cảnh vật và sự kiện được ghi lại:
+ Màu xanh của bãi mía, nương dâu, vườn chuối.
+ Chiều xuống, đèn mọc như sao sa.
+ Gợi nhớ đoàn quân ra đi đầu năm 1947
+ Những năm tháng oanh liệt cây cầu chống chọi những lần đánh bom của Mỹ.
Những ngày nước sông Hồng đỏ rực, cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…
→ Cảnh vật và sự kiện cho ta thấy hình ảnh của cây cầu anh hùng, hiên ngang với lịch sử.
b, Việc trích dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc: gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực, cụ thể trong đó cầu Long Biên là nhân chứng sống.
c, Cách kể của đoạn “Cầu Long Biên khi mới khánh thành… bị chết trong quá trình làm cầu”, tình cảm tác giả bộc lộ rõ ràng hơn:
– Ngôi kể: sự chuyển ngôi linh hoạt từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.
– Phương thức biểu đạt: phương thức thuyết minh là chủ yếu.
– Từ ngữ: từ ngữ có sắc thái biểu cảm mạnh: nhớ như in, trang trọng, nằm sâu trong trí óc, say mê ngắm nhìn, quyến rũ, khao khát, bi thương, nhói đau, hùng tráng…
Câu 4: Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.
Tên tác phẩm: Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử, không thể thay thế từ nhân chứng bằng chứng tích:
– Nhân chứng- thủ pháp nhân hóa, coi Cầu Long Biên là người đương thời, người chứng kiến thăng trầm lịch sử.
– Những sự kiện cầu Long Biên đã “chứng kiến”:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp đầu năm 1947- Trung đoàn rút khỏi Hà Nội theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Năm 1972, cầu Long Biên bị giặc Mĩ ném bom đánh phá.
→ Cầu Long Biên trường tồn, chứng kiến biết bao đau thương và anh dũng của dân tộc Việt Nam.
b, Câu cuối trong bài diễn đạt dài nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn về cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị.
– Nhịp cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối liền, gắn kết những con tim bởi vì cầu Long Biên là nhân chứng lịch sử “sống động, đau thương và anh dũng”.
câu 1
Bố cục: 3 đoạn
– Đoạn 1 (Từ đầu … đến “của thủ đô Hà Nội”): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.
– Đoạn 2 (Tiếp … đến “vẫn dẻo dai, vững chắc”): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống, đau thương và anh dũng.
– Đoạn 3 (Còn lại): Cầu Long Biên trong đời sống hiện tại.
câu 2
– Đoạn văn cho biết những thông tin về cầu Long Biên:
+ Tên gọi đầu tiên là cầu Đu me, năm 1945 được đổi thành cầu Long Biên.
+ Chiều dài: 2290m
+ Nặng 17 nghìn tấn.
+ Là một trong những kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
+ Về kĩ thuật: là thành tựu trong thời văn minh cầu sắt, được xây dựng bằng mồ hôi và bằng xương máu của bao người.
– So với cầu Thăng Long và cầu Chương Dương thì quy mô và tính chất hiện đại của cầu Long Biên không bằng nhưng xét về kĩ thuật thì cầu Long Biên được xem là một thành tựu quan trọng trong thời văn minh cầu sắt lúc bấy giờ.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 127, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
a) Những cảnh vật và sự vệc đã được ghi lại trong đoạn văn:
– Màu xanh của bãi ngô, bãi mía, nương dâu, vườn chuối.
– Ánh đèn mọc lên như sao sa.
– Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật ra đi năm 1946.
– Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chống không lực Hoa Kì: những lần đầu bị đánh bom.
– Những ngày nước cao: dòng sông Hồng đỏ cuồn cuộn chảy, cầu như chiếc võng đưa.
=> Cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử cho cả thế kỉ XX .
b) Việc trích thơ và nhạc đã tạo nên “chứng nhân” về nghệ thuật với cây cầu. Nó gắn bó với cây cầu với kí ức, với tâm hồn con người.
c) Cách kể ở đoạn này bộc lộ tình cảm của tác giả rõ ràng hơn ở đoạn trước vì người kể xưng tôi tức là kể về chiếc cầu qua cảm nhận của chính mình. Tác giả đã kết hợp kể, tả và bộc lộ cảm xúc khiến cho kỉ niệm trở thành nhân chứng sống.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 127, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
a)
– Tác giả đặt tên là Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử là vì : đã sử dụng biện pháp nhân hóa để đem lại sự sống, linh hồn cho cây cầu. Cầu Long Biên trở thành người đương thời của bao thế hệ, nhân vật bất tử cùng với chúng ta trải qua bao nhiêu thăng trầm trong cuộc sống.
– Không thể thay từ chứng nhân bằng chứng tích. Vì chứng tích chỉ là dấu tích, hiện vật, thiếu đi sắc thái, cảm xúc mà chứng nhân thể hiện.
– Tóm tắt những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên đã chứng kiến:
+ Thời Pháp thuộc
+ Năm 1945
+ Kháng chiến chống Pháp
+ Thời hòa bình
+ Kháng chiến chống Mĩ
+ Những mùa lũ
– Ý nghĩa của các tính từ: “sống động”, “đau thương”, “anh dũng” nói lên những biến cố mà cây cầu từng trải qua và chứng kiến thật sự tàn khốc, đau buồn nhưng hào hùng.
b)
– So sánh câu cuối với câu văn rút gọn: Câu văn rút gọn thiếu “đặng bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách” => thiếu đi sắc thái biểu cảm mà câu đầy đủ thể hiện qua liên tưởng “nhịp cầu vô hình“
– Nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim. Bởi con mắt cây cầu chứng kiến bao đau thương, anh dũng của lịch sử truyền vào trái tim du khách.
Câu 1 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Văn bản chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến anh dũng của thủ đô Hà Nội): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.
+ Đoạn 2 (tiếp… nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương nhưng anh hùng.
+ Đoạn cuối (phần còn lại): Hình ảnh cầu Long Biên trong hiện tại và tình cảm của tác giả.
Câu 2 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Cầu Long Biên qua điểm nhìn của tác giả, người đọc thấy được:
+ Lịch sử tên của cầu: cầu Đu- me
+ Chiều dài: 2290 m
+ Nặng 17 nghìn tấn
+ Là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
+ Kĩ thuật: Sản phẩm của văn minh cầu sắt và bằng mồ hôi của bao người.
Quy mô của cầu Long Biên tuy nhỏ hơn cầu Thăng Long và Chương Dương, song xét về mặt lịch sử thì cây cầu này có mặt trong suốt gần 100 năm trước.
Câu 3
a, Cảnh vật và sự kiện được ghi lại:
+ Màu xanh của bãi mía, nương dâu, vườn chuối.
+ Chiều xuống, đèn mọc như sao sa.
+ Gợi nhớ đoàn quân ra đi đầu năm 1947
+ Những năm tháng oanh liệt cây cầu chống chọi những lần đánh bom của Mỹ.
Những ngày nước sông Hồng đỏ rực, cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…
→ Cảnh vật và sự kiện cho ta thấy hình ảnh của cây cầu anh hùng, hiên ngang với lịch sử.
b, Việc trích dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc: gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực, cụ thể trong đó cầu Long Biên là nhân chứng sống.
c, Cách kể của đoạn “Cầu Long Biên khi mới khánh thành… bị chết trong quá trình làm cầu”, tình cảm tác giả bộc lộ rõ ràng hơn:
– Ngôi kể: sự chuyển ngôi linh hoạt từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.
– Phương thức biểu đạt: phương thức thuyết minh là chủ yếu.
– Từ ngữ: từ ngữ có sắc thái biểu cảm mạnh: nhớ như in, trang trọng, nằm sâu trong trí óc, say mê ngắm nhìn, quyến rũ, khao khát, bi thương, nhói đau, hùng tráng…
Câu 4: Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.
Tên tác phẩm: Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử, không thể thay thế từ nhân chứng bằng chứng tích:
– Nhân chứng- thủ pháp nhân hóa, coi Cầu Long Biên là người đương thời, người chứng kiến thăng trầm lịch sử.
– Những sự kiện cầu Long Biên đã “chứng kiến”:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp đầu năm 1947- Trung đoàn rút khỏi Hà Nội theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Năm 1972, cầu Long Biên bị giặc Mĩ ném bom đánh phá.
→ Cầu Long Biên trường tồn, chứng kiến biết bao đau thương và anh dũng của dân tộc Việt Nam.
b, Câu cuối trong bài diễn đạt dài nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn về cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị.
– Nhịp cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối liền, gắn kết những con tim bởi vì cầu Long Biên là nhân chứng lịch sử “sống động, đau thương và anh dũng”.