soạn bài ” Thành ngữ “nhé **các bạn chụp giúp mik đc thì càng tốt nếu hok trc mik ko tin vễ gõ lắm hứa cho ctlhn ạ trước 9:05 phải có nhé

soạn bài ” Thành ngữ “nhé
**các bạn chụp giúp mik đc thì càng tốt nếu hok trc mik ko tin vễ gõ lắm hứa cho ctlhn ạ
trước 9:05 phải có nhé

0 bình luận về “soạn bài ” Thành ngữ “nhé **các bạn chụp giúp mik đc thì càng tốt nếu hok trc mik ko tin vễ gõ lắm hứa cho ctlhn ạ trước 9:05 phải có nhé”

  1. THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ

    Trả lời câu 1 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Nhận xét về cấu tạo các cụm từ lên thác xuống ghềnh trong các câu ca dao sau:

    Nước non lận đận một mình,

    Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.

    a. Có thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng những từ khác được không? Có thể chêm xen một vài từ khác vào cụm từ được không? Có thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ được không?

    b. Từ nhận xét trên, em rút ra được kết luận gì về đặc điểm cấu tạo của cụm từ lên thác, xuống ghềnh.

    Trả lời

    a) Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể chêm xen một vài từ khác cụm từ ấy. Lại càng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ trên.

    b) Cụm từ Lên thác xuống ghềnh là một thành ngữ. Đó là một loại tổ hợp từ (cụm từ) cố định. Nói như vậy nghĩa là các từ trong thành ngữ khó thay đổi, thêm bớt, vị trí của các từ cũng không thay đổi.

    Trả lời câu 2 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    a. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì? Tại sao lại nói lên thác xuống ghềnh?

    b. Nhanh như chớp có nghĩa là gì? Tại sao lại nói là nhanh như chớp.

    Trả lời:

    a) Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là lặn lội khó khăn vất vả, hiểm nguy.

    – Thác: Chỗ dòng sông có vực đá làm cho nước chảy dốc xuống.

    – Ghềnh: Vũng sâu nước chảy xoáy mạnh.

    => Do đó lên thác xuống ghềnh quả là công việc vất vả, khó khăn, nguy hiểm.

    b) Nhanh như chớp: rất nhanh, cực kì nhanh.

    – Chớp: là cái ánh sáng lóe ra rất nhanh.

    – Nói nhanh như chớp là cụ thể hóa cái nhanh ấy.

    Phần II

    Video hướng dẫn giải

    SỬ DỤNG THÀNH NGỮ

    Trả lời câu 1 (trang 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau đây.

    Trả lời:

    – Bảy nổi ba chìm ⟶  làm vai trò vị ngữ của câu

    – Tắt lửa tối đèn ⟶  làm bổ ngữ cho động từ “phòng”.

    Trả lời câu 2 (trang 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Phân tích cái hay của các thành ngữ trên

    Trả lời:

    – Ngắn gọn, hàm súc có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

    Phần III

     LUYỆN TẬP

    Câu 1

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu 1 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau đây.

    a) Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.

    (Bánh chưng, bánh giầy)

    b) Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.

    (Thạch Sanh)

    c)

     Chốc đà mười mấy năm trời,

    Còn ra khi đã da mồi tóc sương.

                                 (Truyện Kiều)

    Lời giải chi tiết:

    a)

    – Sơn hào hải vị: những thứ đồ ăn quý lấy ở núi, những thứ đồ ăn quý lấy ở biển, chỉ những thứ đồ ăn quý hiếm.

    – Nem công chả phượng: thứ đồ ăn làm bằng thịt con công bóp với thính, thứ thịt con phượng nướng chín, chỉ các thức ăn quý hiếm.

    b)

    – Khỏe như voi: có sức mạnh như voi.

    – Tứ cố vô thân: không có ai là họ hàng gần gũi.

    c) Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi, màu  tóc người già bạc như sương.

    Xem thêm:

    • Soạn bài Thành ngữ – Siêu ngắn
    • Soạn bài Thành ngữ – Ngắn gọn nhất

    Câu 2

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch các thành ngữ con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi.

    Lời giải chi tiết:

    a) Con Rồng cháu Tiên

    Lạc Long Quân là thần nòi rồng ở dưới nước, còn Âu Cơ là dòng tiên ở trên núi. Một người có sức khỏe vô địch, nhiều phép lạ. Một 1 người xinh đẹp tuyệt trần. Hai người kết duyên sinh ra bọc trứng nở trăm người con. Sau họ chia tay nhau: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên rừng làm nên sự nghiệp mở nước.

    b) Ếch ngồi đáy giếng

    Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh ếch lâu nay chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hàng ngày ếch kêu “Ồm ộp” khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to, nước tràn bờ, ếch “nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên trời, chả thèm để ý đến xung quanh” nên bị con trâu đi qua giẫm bẹp.

    c) Thầy bói xem voi

    Năm thầy bói mù nghe có voi đi qua rủ nháu biếu tiền cho người quản tượng để được cùng xem voi. Mỗi người chỉ sờ một bộ phận con voi (vòi, ngà, tai, chân, đuôi). Sờ được bộ phận nào thì mỗi thầy  phán hình thù con voi như thế (như con đỉa, như cái đòn càn, như  cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn) tưởng đó là toàn bộ con voi.

    Câu 3

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu 3 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn

    Lời giải chi tiết:

    – Lời ăn tiếng nói

    – Một nắng hai sương

    – Ngày lành tháng tốt

    – No cơm ấm cật

    – Bách chiến bách thắng

    – Sinh cơ lập nghiệp

    Câu 4

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu 4 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Hãy sưu tầm thêm ít nhất mười thành ngữ chưa được giới thiệu trong sách giáo khoa và giải nghĩa các thành ngữ ấy.

    Lời giải chi tiết:

    – Nhà tranh vách đất: nhà có mái tranh, tường làm bằng đất ⟹ cảnh nghèo xơ xác.

    – Thuần phong mĩ tục: phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng của một dân tộc.

    – Vững như bàn thạch: Bàn thạch tức là bàn bằng đá ⟹ rất vững vàng, không gì lay chuyển được.

    – Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ: Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng và sức lực của mình.

    – Mèo mù vớ cá rán: Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng.

    – Ruột để ngoài da: Đểnh đoảng hay quên, vô tâm, vô tính.

    – Gan vàng dạ sắt: biểu thị phẩm chất cao quý của con người trung thành, kiên định không gì lay chuyển.

    – Chó cắn áo rách: Đã nghèo khổ lại còn gặp thêm tai nạn.

    – Ruột nóng như cào: Rất suốt ruột, bồn chồn, không yên lòng.

    – Nhắm mắt làm ngơ: Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì về sự việc đang diễn ra.

    Bình luận
  2. I. Thế nào là thành ngữ ?

    Câu 1 :

    a) Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể chêm xen một vài từ khác cụm từ ấy. Lại càng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ trên

    b) Cụm từ “lên thác xuống ghềnh” là một thành ngữ. Đó là một loại tổ hợp từ (cụm từ) cố định. Nói như vậy nghĩa là các từ trong thành ngữ khó thay đổi, thêm bớt, vị trí của các từ cũng không thay đổi

    Câu 2 :

    a)

    – Thác : Chỗ dòng sông có vực đá làm cho nước chảy dốc xuống

    – Ghềnh : Vũng sâu nước chảy xoáy mạnh

    => Do đó “lên thác xuống ghềnh” quả là công việc vất vả, khó khăn, nguy hiểm

    b) 

    – Nhanh như chớp : Rất nhanh, cực kì nhanh

    – Chớp : Là cái ánh sáng lóe ra rất nhanh

    => Nói “nhanh như chớp” là cụ thể hóa cái nhanh ấy

    II. Sử dụng thành ngữ

    Câu 1 :

    – Bảy nổi ba chìm ⟶  Làm vị ngữ của câu

    – Tắt lửa tối đèn ⟶  Làm bổ ngữ cho động từ “phòng”

    Câu 2 :

    Ngắn gọn, hàm súc có tính hình tượng, tính biểu cảm cao

    Bình luận

Viết một bình luận