Sưu tầm 20 câu tục ngữ, ca dao của địa phương Hà Nội nói về -Sản vật -Di tích -Thắng cảnh -Danh nhân -Sự tích

Sưu tầm 20 câu tục ngữ, ca dao của địa phương Hà Nội nói về
-Sản vật
-Di tích
-Thắng cảnh
-Danh nhân
-Sự tích

0 bình luận về “Sưu tầm 20 câu tục ngữ, ca dao của địa phương Hà Nội nói về -Sản vật -Di tích -Thắng cảnh -Danh nhân -Sự tích”

    • Sông Tô một dải lượn vòng

    Ấy nơi liệt sĩ anh hùng giáng sinh.Sông Hồng một khúc uốn quanhVăn nhân tài tử lừng danh trong ngoài.

    • Ai về Hà Nội, ngược nước Hồng Hà

    Buồm giong ba ngọn vui đà nên vui.Đường về xứ Lạng mù xa…Có về Hà Nội với ta thì về.

    • Sông Tô nước chảy quanh co

    Cầu Đông sương sớm, quán Giò trăng khuya…

    • Nước sông Tô vừa trong vừa mát

    Em ghé thuyền đỗ sát thuyền anh.Dừng chèo muốn tỏ tâm tìnhSông bao nhiêu nước thương mình bấy nhiêu.

    • Rủ nhau xem cảnh Kiếm hồ

    Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mònHỏi ai gây dựng nên non nước này.

    • Gió đưa cành trúc la đà

    Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.Mịt mù khói tỏa ngàn sươngNhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.

    • Hỡi cô thắt lưng bao xanh

    Có về Kẻ Bưởi với anh thì về.Làng anh có ruộng tứ bềCó hồ tắm mát, có nghề quay tơ…

    • Hỡi cô mà thắt bao xanh

    Có về Kim Lũ với anh thì về.Kim Lũ có hai cây đềCây cao bóng mát gần kề đôi ta.

    • Hỡi cô thắt lưng bao xanh

    Có về Kẻ Vẽ với anh tìm về.Kẻ Vẽ có thói có lềKẻ Vẽ lại có nhiều nghề đâu hơn.

    • Hỡi cô thắt dải lưng xanh

    Có về Phú Diễn với anh thì về.Phú Diễn có cây bồ đềCó sông tắm mát, có nghề ăn chơi…

    • Làng tôi có lũy tre xanh

    Có sông Tô Lịch chảy quanh xóm làng.Bên bờ vải nhãn hai hàngDưới sông cá lội từng đàn tung tăng.

    • Ai về Đào Xá vui thay

    Xóm Bắc có chợ, xóm Tây có chùa.Xóm Đông có miếu thờ vuaXóm Nam có bến đò đưa dập dìu…

    • Thứ nhất Hội Gióng, Hội Dâu

    Thứ nhì Hội Bưởi, Hội Vó chẳng đâu vui bằng.

    • Thứ nhất là Hội Cổ Loa

    Thứ nhì Hội Gióng, thứ ba Hội Chèm.

    • Ai ơi mồng chín tháng tư

    Không đi hội Gióng cũng hư mất đời.

    • Tháng giêng giỗ Thánh Sóc Sơn

    Tháng ba giỗ Tổ Hùng Vương nhớ về.

    • Bỏ con bỏ cháu, không bỏ mồng sáu tháng giêng.

    Mồng sáu tháng giêng là ngày hội Cổ Loa, hội đền Sóc.

    • Cha đánh mẹ treo cũng không bỏ chùa Keo ngày rằm.
    • Mỗi năm vào dịp xuân sang

    Em về Triều Khúc xem làng hội xuân…

    • Nhớ ngày hăm ba tháng ba

    Dân Trại ta vượt Nhị Hà thăm quê…Là hội làng Lệ Mật.

    • Lạy trời cho cả gió lên

    Cho cờ vua Bình Định bay trên kinh thành.

    • Nhong nhong ngựa ông đã về

    Cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa ông ăn.

    • Đống Đa ghi để lại đây

    Bên kia Thanh Miếu, bên này Bộc Am.

    • Long thành bao quản nắng mưa

    Cửa Ô Quan Chưởng bây giờ còn đây…

    • Trời cao biển rộng đất dày

    Núi Nùng, sông Nhị, chốn này làm ghi.

    Bình luận
  1. – SẢN VẬT
    – Cam xã Đoài, xoài Bình Định.
    – Dưa La, húng Láng, nem Bảng, tương Bần, nước mắm Vạn Vân, cá rô Đầm Sét.
    – Lụa này thật lụa Cổ đô
    Chính tông lụa cống các cô ưa dùng.
    – Xứ Nam nhất chợ Bằng Gồi
    Xứ Bắc Vân Khám, xứ Đoài Hương Canh.
    – Cổng làng Tò, trâu bò làng Hệ.
    – Cua Phụng Pháp, rau muống Hiên Ngang.
    – Bưởi Đại Trà, cam Đồng Dụ, gà Văn Cú.
    – Chẳng đi nhớ cháo làng Ghề
    Nhớ cơm phố Mía, nhớ chè Đông Viên.
    – Ai về Hà Tĩnh thì về
    Mặc lụa chợ Hạ, uống nước chè Hương Sen.
    – Em về Bình Định cùng anh
    Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa.
    – Ai về Phú Hội, Phước Thiên
    Chôm chôm xóm Hố, sầu riêng xóm Vườn.
    – DI T ICH L ỊCH S Ử
    – Thà ăn rau má, rau lang
    Hơn theo Bá Cừ thác oan uổng đời.
    ( Năm 1925, Lê Bá Cừ từ Huế vào Quảng Nam mộ phu đưa vào Nam Bộ làm đồn điền đồn điên cao su)
    – Bình Lục có núi Con Rùa
    Trông sang Ðạm thủy có chùa Ngọc Thanh.
    – Hòn Sương không thấp không cao,
    Đã từng là chốn anh hào lập thân.
    Kìa ai áo vải cứu dân,
    Kìa ai ba thước gươm trần chống Tây ?
    Chuyện đời thành bại, rủi may,
    Hòn Sương cây trải, đá xây bao sờn.
    ( Hòn sương: Tục danh của núi Trung Sơn, thôn Phú Lạc, huyện lãnh Khê, nay là huyện Tây Sơn, Bình Định, nơi Mai Xuân Thưởng đã lập căn cứ chống Pháp).
    – Kéo quân qua cửa Hùng Quan
    Chim muôn giọng (tiếng) hót, hoa ngàn hương đưa
    Nhớ ai ngơ ngẩn, ngẩn ngơ
    Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai .
    ( Hùng Quan tức cửa Ải Hải Vân tên do vua Lê Thánh Tôn đặt ).
    – Hầm Hô có nước trong xanh
    Dưới sông cá lội trên cành chim reo.
    ( Hàm Hô: Địa danh lịch sử của Bình Định liên quan đến chàng Lía, Tây Sơn, thuộc Bình Khê, Huyện Tây Sơn.)
    – Hầm Hô có đá khổng lồ
    Có hang Bảy Cử, có vò rượu tăm,
    ( Hàm Hô: Địa danh lịch sử của Bình Định liên quan đến chàng Lía, Tây Sơn, thuộc Bình Khê, Huyện Tây Sơn Hang Bảy Cử: Căn cứ địa của Mai Xuân Thưởng)
    – Hàm Hô có cá hóa rồng
    Bâng khuâng nhớ đến anh Hùng họ Mai
    Vá trời lấp biển cò ai
    Ngổn ngang đá chất lớp ngoài lớp trong.
    ( Hàm Hô: Địa danh lịch sử của Bình Định liên quan đến chàng Lía, Tây Sơn, thuộc Bình Khê, Huyện Tây Sơn. Anh Hùng họ Mai tức Mai Xuân Thưởng lập chiến khu chống Pháp năm 1885 )
    – Khu Đ vô dễ khó ra
    Là nơi chôn giặc không tha tên nào.
    – Đông Ba, Gia Hội, hai cầu
    Có chùa Diệu Đế bốn lầu hai chuông.
    – Bình Định có núi Vọng Phu
    Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.
    – Cổ Loa thành ốc khác thường
    Trải bao năm tháng nẻo đường còn đây.
    – Ai về thăm huyện Đông Ngàn
    Ghé thăm thành ốc Rùa Vàng tiên xây.
    – Sa Nam, trên chợ dưới đò
    Nơi đây Hắc Đế kéo cờ dựng binh
    Bạch Đằng Giang là sông cửa ải
    Tổng Hà Nam là bãi chiến trường
    Sâu nhất là sông Bạch Đằng
    Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.

    Bình luận

Viết một bình luận