– Dẫn 2 khí còn lại qua nước vôi trong dư, xuất hiện kết tủa trắng. Thu khí thoát ra và cô cạn dung dịch thu lấy kết tủa. Khí thoát ra chính là $\rm CH_4$
– Nung kết tủa vừa cô cạn thu lấy khí thoát ra, ta được $\rm CO_2$
$\rm CaCO_3 \xrightarrow{\quad t^\circ\quad} CaO + CO_2\uparrow$
Giải thích:
– Chỉ có $\rm C_2H_2$ tác dụng với dung dịch $\rm AgNO_3/NH_3$ nên ta tách được $\rm C_2H_2$ ta khỏi hỗn hợp khí. Sau đó điều chế lại $\rm C_2H_2$
– Còn lại $\rm CH_4$ và $\rm CO_2$ thì chỉ có $\rm CO_2$ tác dụng với nước vôi trong nên ta tách được $\rm CO_2$ đồng thời thu được $\rm CH_4$ do không có phản ứng. Sau đó điều chế lại $\rm CO_2$
– Dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch $\rm AgNO_3/NH_3$ dư, có kết tủa vàng nhạt xuất hiện và khí thoát ra.
$\rm HC\equiv CH + 2AgNO_3 + 2NH_3 \longrightarrow AgC\equiv CAg\downarrow + 2NH_4NO_3$
– Thu 2 khí thoát ra và cô cạn dung dịch, thu lấy kết tủa.
– Cho kết tủa vào $\rm HCl$ dư, thu khí thoát ra, ta được $\rm C_2H_2$
$\rm AgC \equiv CAg + 2HCl \longrightarrow HC\equiv CH + 2AgCl$
– Dẫn 2 khí còn lại qua nước vôi trong dư, xuất hiện kết tủa trắng. Thu khí thoát ra và cô cạn dung dịch thu lấy kết tủa. Khí thoát ra chính là $\rm CH_4$
$\rm CO_2 + Ca(OH)_2\longrightarrow CaCO_3\downarrow + H_2O$
– Nung kết tủa vừa cô cạn thu lấy khí thoát ra, ta được $\rm CO_2$
$\rm CaCO_3 \xrightarrow{\quad t^\circ\quad} CaO + CO_2\uparrow$
Giải thích:
– Chỉ có $\rm C_2H_2$ tác dụng với dung dịch $\rm AgNO_3/NH_3$ nên ta tách được $\rm C_2H_2$ ta khỏi hỗn hợp khí. Sau đó điều chế lại $\rm C_2H_2$
– Còn lại $\rm CH_4$ và $\rm CO_2$ thì chỉ có $\rm CO_2$ tác dụng với nước vôi trong nên ta tách được $\rm CO_2$ đồng thời thu được $\rm CH_4$ do không có phản ứng. Sau đó điều chế lại $\rm CO_2$