Đánh giá âm mưu của thực dân Pháp và thái độ của triều đình nhà Nguyễn thông qua nội dung của 4 bản hiệp ước 1862, 1874, 1883, 1884.
* Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862)
– Hoàn cảnh: sau khi Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Đông và một số tỉnh miền Tây Nam Kì, tháng 5-1862, vua Tự Đức cho phái bộ Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp vào Sài Gòn chủ động gặp Pháp để xin “giảng hòa”, “chuộc lại đất”…
+ Từ ngày 3-6 đến 5-6-1862 kí hiệp ước Nhâm Tuất.
– Sơ lược nội dung:
+ Triều đình nhà Nguyễn nhượng bộ cho Pháp… Pháp sẽ trả lại tỉnh Vĩnh Long…
– Hệ quả:
+ Nhà Nguyễn với hy vọng Pháp sẽ tiếp tục trả lại vùng đất đã mất, nên đã ra lệnh bãi binh, cấm nhân dân không được đánh Pháp, chứng tỏ triều đình lúng túng bạc nhược.
+ Tạo điều kiện cho Pháp mở rộng xâm chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam Kì…
+ Gây nên sự bất bình trong sĩ phu và nhân dân cả nước.
* Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874)
– Hoàn cảnh:
+ Chiến thắng lớn ở trận Cầu Giấy làm cho quân Pháp hoang mang, muốn tháo chạy khỏi Bắc Kì. Đó là cơ hội tốt cho quân triều đình phối hợp với nhân dân. Nhưng nhà Nguyễn vẫn nuôi ảo tưởng về con đường đàm phán mong Pháp trả đất. Vì vậy, khi Pháp đặt vấn đề thương lượng, triều đình đồng ý ngay.
+ Ngày 15-3-1874 tại Sài Gòn, Hiệp ước Giáp Tuất được kí kết.
– Sơ lược nội dung:
+ Pháp sẽ rút khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì… Nhà Nguyễn chính thức thừa nhận.
– Hệ quả:
+ Sau hiệp ước Việt Nam bị mất một phần quan trọng về quyền độc lập và nội trị.
+ Tạo điều kiện cho Pháp tiếp tục thực hiện mưu đồ thôn tính Bắc Kì và Trung Kì.
+ Dấy lên các phong trào đấu tranh sôi nổi với tư tưởng và khí thế “Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”
* Hiệp ước Hắc – măng (1883) và Pa tơ nốt (1884)
– Hoàn cảnh
+ Lợi dụng tình hình vua Tự Đức mất, triều đình đang hoang mang, Pháp quyết định đánh Thuận An (18-8-1883), uy hiếp kinh thành Huế.
+ Khi nghe tin triều đình hốt hoảng xin đình chiến, Cao ủy Pháp là Hắc măng đưa ra một dự án mới đã thảo sẵn từ trước buộc nhà Nguyễn phải chấp nhận.
+ Ngày 25-8-1883) Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng Hợp kí với Pháp Hiệp ước Hắc Măng
– Sơ lược nội dung:
+ Nhà Nguyễn thừa nhận sự bảo hộ của Pháp ở Việt Nam, kèm theo nhiều điều khoản nặng nề.
– Hệ quả:
+ Đây là Hiệp ước đầu hàng, bán nước nhục nhã của triều đình, nước ta đã mất quyền độc lập tự chủ.
+ Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, liên tục.
+ Để xoa dịu nhân dân và mua chuộc, lung lạc quan lại triều đình, Pháp đề nghị triều đình ký thêm Hiệp ước Pa tơ nốt (6-6-1884) đặt sơ sở lâu dài cho quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam.
* Nhận xét
– Quan nội dung các Hiệp ước, Pháp thực hiện chính sách lấn dần, dùng ngoại giao để từng bước hoàn thành xâm lược bằng quân sự.
– Sự thỏa hiệp của nhà Nguyễn qua các hiệp ước càng thể hiện sự nhu nhược mỗi khi quân sự thất bại, nhà Nguyễn dùng ngoại giao để thỏa hiệp từng bước bán nước.
– Là một tính toán thiển cận, xuất phát từ ý thức bảo vệ giai cấp dòng họ
– Hiệp ước bán nước
– Vi phạm chủ quyền quốc gia ( cắt đất cho giặc )
– Là bước trược dài trên con đường đi đến đầu hàng hoàn toàn của triều đình nhà Nguyễn trước cuộc xăm lăng của phương Tây.
– Các hiệp ước Hác măng (1883) và Pa-tơ-nốt (1884) vi phạm trắng trợn độc lập, chủ quyền của dân tộc ta.
– Về căn bản nước ta mất quyền tự chủ trên phạm vi toàn quốc.
Nhận xét ở cuối xin đừng spam
Đánh giá âm mưu của thực dân Pháp và thái độ của triều đình nhà Nguyễn thông qua nội dung của 4 bản hiệp ước 1862, 1874, 1883, 1884.
* Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862)
– Hoàn cảnh: sau khi Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Đông và một số tỉnh miền Tây Nam Kì, tháng 5-1862, vua Tự Đức cho phái bộ Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp vào Sài Gòn chủ động gặp Pháp để xin “giảng hòa”, “chuộc lại đất”…
+ Từ ngày 3-6 đến 5-6-1862 kí hiệp ước Nhâm Tuất.
– Sơ lược nội dung:
+ Triều đình nhà Nguyễn nhượng bộ cho Pháp… Pháp sẽ trả lại tỉnh Vĩnh Long…
– Hệ quả:
+ Nhà Nguyễn với hy vọng Pháp sẽ tiếp tục trả lại vùng đất đã mất, nên đã ra lệnh bãi binh, cấm nhân dân không được đánh Pháp, chứng tỏ triều đình lúng túng bạc nhược.
+ Tạo điều kiện cho Pháp mở rộng xâm chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam Kì…
+ Gây nên sự bất bình trong sĩ phu và nhân dân cả nước.
* Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874)
– Hoàn cảnh:
+ Chiến thắng lớn ở trận Cầu Giấy làm cho quân Pháp hoang mang, muốn tháo chạy khỏi Bắc Kì. Đó là cơ hội tốt cho quân triều đình phối hợp với nhân dân. Nhưng nhà Nguyễn vẫn nuôi ảo tưởng về con đường đàm phán mong Pháp trả đất. Vì vậy, khi Pháp đặt vấn đề thương lượng, triều đình đồng ý ngay.
+ Ngày 15-3-1874 tại Sài Gòn, Hiệp ước Giáp Tuất được kí kết.
– Sơ lược nội dung:
+ Pháp sẽ rút khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì… Nhà Nguyễn chính thức thừa nhận.
– Hệ quả:
+ Sau hiệp ước Việt Nam bị mất một phần quan trọng về quyền độc lập và nội trị.
+ Tạo điều kiện cho Pháp tiếp tục thực hiện mưu đồ thôn tính Bắc Kì và Trung Kì.
+ Dấy lên các phong trào đấu tranh sôi nổi với tư tưởng và khí thế “Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”
* Hiệp ước Hắc – măng (1883) và Pa tơ nốt (1884)
– Hoàn cảnh
+ Lợi dụng tình hình vua Tự Đức mất, triều đình đang hoang mang, Pháp quyết định đánh Thuận An (18-8-1883), uy hiếp kinh thành Huế.
+ Khi nghe tin triều đình hốt hoảng xin đình chiến, Cao ủy Pháp là Hắc măng đưa ra một dự án mới đã thảo sẵn từ trước buộc nhà Nguyễn phải chấp nhận.
+ Ngày 25-8-1883) Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng Hợp kí với Pháp Hiệp ước Hắc Măng
– Sơ lược nội dung:
+ Nhà Nguyễn thừa nhận sự bảo hộ của Pháp ở Việt Nam, kèm theo nhiều điều khoản nặng nề.
– Hệ quả:
+ Đây là Hiệp ước đầu hàng, bán nước nhục nhã của triều đình, nước ta đã mất quyền độc lập tự chủ.
+ Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, liên tục.
+ Để xoa dịu nhân dân và mua chuộc, lung lạc quan lại triều đình, Pháp đề nghị triều đình ký thêm Hiệp ước Pa tơ nốt (6-6-1884) đặt sơ sở lâu dài cho quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam.
* Nhận xét
– Quan nội dung các Hiệp ước, Pháp thực hiện chính sách lấn dần, dùng ngoại giao để từng bước hoàn thành xâm lược bằng quân sự.
– Sự thỏa hiệp của nhà Nguyễn qua các hiệp ước càng thể hiện sự nhu nhược mỗi khi quân sự thất bại, nhà Nguyễn dùng ngoại giao để thỏa hiệp từng bước bán nước.