-Tìm hiểu các tật của mắt
-biểu hiện của các tật của mắt
-nguyên nhân dẫn đến tật mắt đấy
-cách khắc phục tật đó
0 bình luận về “-Tìm hiểu các tật của mắt
-biểu hiện của các tật của mắt
-nguyên nhân dẫn đến tật mắt đấy
-cách khắc phục tật đó”
Giải thích các bước giải:
Tìm hiểu các tật của mắt :
+ Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần + Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa (trái với cận thị)
Biểu hiện của các tật của mắt : + Ở người bị cận thị, khi nhìn như người bình thường, ảnh của vật thường ở phía trước màng lưới, muốn cho ảnh rơi đúng trên màng lưới để nhìn rõ phải đưa vật lại gần hơn. + Với khoảng cách như người bình thường nhìn rõ, thì ở người viễn thị, ảnh của vật thường hiện phía sau màng lưới, muốn nhìn rõ phải đầy vật ra xa.
Nguyên nhân dẫn đến tật mắt :
+ Nguyên nhân cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài, hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn + Nguyên nhân có thể là do cầu mắt ngắn, hoặc ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được
Cách khắc phục tật đó :
+ Cách khắc phục trong những trường hợp này : muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính cận (kính có mặt lõm – kính phân kì) để làm giảm độ hội tụ, làm cho ảnh lùi về đúng màng
+ Cách khắc phục : muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường, phải tăng độ hội tụ để kéo ảnh của vật từ phía sau về đúng màng lưới bằng cách đeo thêm kính lão (kính hội tụ)
1. Cận thị : Cận thị thường do trục trước sau của nhãn cầu quá dài trong khi công suất của các thấu kính ( hệ giác mạc thủy tinh thể ) là bình thường, hoặc công suất của các thấu kính quá cao trong khi độ dài trục trước sau là bình thường. Do đó vật ở vô cực ta sẽ nhìn mờ vì ảnh rơi trước võng mạc.
2. Viễn thị : Ngược với cận thị, người viễn thị có trục trước sau quá ngắn hoặc công suất hội tụ của mắt không đủ để hội tụ ảnh rơi trước võng mạc do đó ảnh hưởng của một vật ở vô cực sẽ rơi ra sau võng mạc.
3. Loạn thị : Xảy ra khi giác mạc có độ cong không đều nhau ở các hướng kinh tuyến (có một kinh tuyến cong và một ít cong nhất và thường là hai kinh tuyến này vuông góc nhau ).
4. Lão thị : Lão thị chỉ là một quá trình biến đổi sinh lý của mắt.
– Biểu hiện :
1. Cận thị : Nhìn xa không rõ mà nhìn gần rõ. Tùy theo độ cận thị mà người ta phải kê sách ở xa hoặc thật gần mắt mới đọc được.
2. Viễn thị : Tùy theo mức độ viễn thị so với khả năng điều tiết của mắt mà mắt có thể nhìn xa và gần đều rõ hoặc nhìn xa rõ, nhìn gần mờ hoặc cả nhìn xa và gần đều mờ.
3. Loạn thị : Đối với loạn thị nhẹ bệnh nhân thường mỏi mắt nhức đầu hoặc nhìn mờ ở một khoảng cách nào đó . Loạn thị nặng thường gây hiện tượng nhìn hình ảnh biến dạng và nhìn mờ ở mọi khoảng cách.
4. Lão thị : nhìn mờ các vật ở gần, đọc những chữ nhỏ khó khăn, mệt mỏi mắt khi đọc ở nơi có ánh sáng yếu hoặc vào lúc cuối ngày, mỏi mắt nhức đầu khi làm công việc gần kéo dài, phải đưa sách ra xa mới đọc được.
– Nguyên nhân :
1. Cận thị : Nguyên nhân cận thị chưa biết rõ, nhưng người ta cho rằng có 2 yếu tố thúc đẩy đó là di truyền và yếu tố môi trường.
2. Viễn thị : viễn thị này có thể giảm hoặc mất hẳn do quá trình chỉnh thị hóa của mắt (nhãn cầu dài ra).
3. Loạn thị : Loạn thị thường do bẩm sinh và thường chỉ được phát hiện ra khi trẻ bắt đầu đi hoặc loạn thị nặng có triệu chứng chức năng.
4. Lão thị :Như đã nêu ở trên thủy tinh thể là một thấu kính hội tụ đặc biệt vì nó có khả năng thay đổi được độ cong để nhìn rõ một vật ở gần mắt nhờ tính đàn hồi của mình (người ta gọi đây là hiện tượng điều tiết). Nhưng sự đàn hồi này của thủy tinh thể ngày càng kém đi cho đến khi ở vào lứa tuổi trên 40 sự suy giảm sức điều tiết của thủy tinh thể gây trở ngại cho việc đọc sách và làm các công việc gần. Do đó ở lứa tuổi này muốn đọc sách người ta thường phải đưa sách ra xa mắt. Để điều chỉnh lão thị người ta sẽ cho bệnh nhân đeo kính hội tụ để bù đắp cho sức điều tiết mất đi.
Giải thích các bước giải:
Tìm hiểu các tật của mắt :
+ Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
+ Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa (trái với cận thị)
Biểu hiện của các tật của mắt :
+ Ở người bị cận thị, khi nhìn như người bình thường, ảnh của vật thường ở phía trước màng lưới, muốn cho ảnh rơi đúng trên màng lưới để nhìn rõ phải đưa vật lại gần hơn.
+ Với khoảng cách như người bình thường nhìn rõ, thì ở người viễn thị, ảnh của vật thường hiện phía sau màng lưới, muốn nhìn rõ phải đầy vật ra xa.
Nguyên nhân dẫn đến tật mắt :
+ Nguyên nhân cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài, hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn
+ Nguyên nhân có thể là do cầu mắt ngắn, hoặc ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được
Cách khắc phục tật đó :
+ Cách khắc phục trong những trường hợp này : muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính cận (kính có mặt lõm – kính phân kì) để làm giảm độ hội tụ, làm cho ảnh lùi về đúng màng
+ Cách khắc phục : muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường, phải tăng độ hội tụ để kéo ảnh của vật từ phía sau về đúng màng lưới bằng cách đeo thêm kính lão (kính hội tụ)
– Giải thích :
1. Cận thị : Cận thị thường do trục trước sau của nhãn cầu quá dài trong khi công suất của các thấu kính ( hệ giác mạc thủy tinh thể ) là bình thường, hoặc công suất của các thấu kính quá cao trong khi độ dài trục trước sau là bình thường. Do đó vật ở vô cực ta sẽ nhìn mờ vì ảnh rơi trước võng mạc.
2. Viễn thị : Ngược với cận thị, người viễn thị có trục trước sau quá ngắn hoặc công suất hội tụ của mắt không đủ để hội tụ ảnh rơi trước võng mạc do đó ảnh hưởng của một vật ở vô cực sẽ rơi ra sau võng mạc.
3. Loạn thị : Xảy ra khi giác mạc có độ cong không đều nhau ở các hướng kinh tuyến (có một kinh tuyến cong và một ít cong nhất và thường là hai kinh tuyến này vuông góc nhau ).
4. Lão thị : Lão thị chỉ là một quá trình biến đổi sinh lý của mắt.
– Biểu hiện :
1. Cận thị : Nhìn xa không rõ mà nhìn gần rõ. Tùy theo độ cận thị mà người ta phải kê sách ở xa hoặc thật gần mắt mới đọc được.
2. Viễn thị : Tùy theo mức độ viễn thị so với khả năng điều tiết của mắt mà mắt có thể nhìn xa và gần đều rõ hoặc nhìn xa rõ, nhìn gần mờ hoặc cả nhìn xa và gần đều mờ.
3. Loạn thị : Đối với loạn thị nhẹ bệnh nhân thường mỏi mắt nhức đầu hoặc nhìn mờ ở một khoảng cách nào đó . Loạn thị nặng thường gây hiện tượng nhìn hình ảnh biến dạng và nhìn mờ ở mọi khoảng cách.
4. Lão thị : nhìn mờ các vật ở gần, đọc những chữ nhỏ khó khăn, mệt mỏi mắt khi đọc ở nơi có ánh sáng yếu hoặc vào lúc cuối ngày, mỏi mắt nhức đầu khi làm công việc gần kéo dài, phải đưa sách ra xa mới đọc được.
– Nguyên nhân :
1. Cận thị : Nguyên nhân cận thị chưa biết rõ, nhưng người ta cho rằng có 2 yếu tố thúc đẩy đó là di truyền và yếu tố môi trường.
2. Viễn thị : viễn thị này có thể giảm hoặc mất hẳn do quá trình chỉnh thị hóa của mắt (nhãn cầu dài ra).
3. Loạn thị : Loạn thị thường do bẩm sinh và thường chỉ được phát hiện ra khi trẻ bắt đầu đi hoặc loạn thị nặng có triệu chứng chức năng.
4. Lão thị :Như đã nêu ở trên thủy tinh thể là một thấu kính hội tụ đặc biệt vì nó có khả năng thay đổi được độ cong để nhìn rõ một vật ở gần mắt nhờ tính đàn hồi của mình (người ta gọi đây là hiện tượng điều tiết). Nhưng sự đàn hồi này của thủy tinh thể ngày càng kém đi cho đến khi ở vào lứa tuổi trên 40 sự suy giảm sức điều tiết của thủy tinh thể gây trở ngại cho việc đọc sách và làm các công việc gần. Do đó ở lứa tuổi này muốn đọc sách người ta thường phải đưa sách ra xa mắt. Để điều chỉnh lão thị người ta sẽ cho bệnh nhân đeo kính hội tụ để bù đắp cho sức điều tiết mất đi.
– Khắc phục : Sử dụng kính hỗ trợ.