Tìm hiểu các thể loại văn học dân gian, ca dao tục ngữ, thơ trữ tình, thơ thất ngôn tứ tuyệt bát cú Tìm hiểu và sưu tầm những câu ca dao tục ngữ, nhữn

Tìm hiểu các thể loại văn học dân gian, ca dao tục ngữ, thơ trữ tình, thơ thất ngôn tứ tuyệt bát cú
Tìm hiểu và sưu tầm những câu ca dao tục ngữ, những câu thơ viết về địa phương mình(thôn, xã)
-Nêu suy nghĩ của em về trách nhiệm bản thân với ca Huế nói riêng và những giá trị của văn hóa của dân tộc nói chung
giúp mk vs mk đg cần gấp ạ

0 bình luận về “Tìm hiểu các thể loại văn học dân gian, ca dao tục ngữ, thơ trữ tình, thơ thất ngôn tứ tuyệt bát cú Tìm hiểu và sưu tầm những câu ca dao tục ngữ, nhữn”

  1. Ca dao, dân ca: là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc.

    Tục ngữ: là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền.

    Thơ trữ tình: là 1 thể loại thơ ca có đặc trưng là bày tỏ, nói nên tư tưởng tình cảm cuả tác giả, thông qua tư tưởng tình cảm phán ánh cuộc sống. Vì vậy, thơ trữ tình không miêu tả quá trình sự kiện, không kể tình tiết đầy đủ câu chuyện, cũng không miêu tả nhân vật, cảnh vật cụ thể, mà mượn cảnh vật để bày tỏ tình cảm

    Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối, tức là chỉ có 28 chữ trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, là phân nửa của thất ngôn bát cú. Được ra đời vào thời kỳ nhà Đường, có nguồn gốc từ Trung Quốc.

    Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật :là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 5 chữ

    Thơ lục bát: Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác. Thơ lục bát tuân thủ luật về thanh và vần rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vần của nó.

    Bình luận
  2. 1.

    + Ca dao là lời thơ của dân ca, phần lớn thuộc kiểu thơ lục bát, giàu hình ảnh, có phép ẩn dụ, hoán dụ, so sánh hay nhân hoá, thường bộc lộ được tâm tư tình cảm của người lao động trong xã hội cũ.

    + Tục ngữ là một kiểu văn bản nghị luận đặc biệt, ngắn gọn, có nhịp có vần, giàu hình ảnh, thường nói về tri thức, khoa học của con người.

    2.

    – Thứ nhất Kinh Kì, thứ nhì Phố Hiến.

    – Hỡi ai đi ngược về xuôi

    Nhớ hội Đa Hoà mùng mười tháng hai

    Cái bống đi chợ Cầu Nôm
    Sao mày chẳng rủ cái tôm đi cùng
    Cái tôm nổi giận đùng đùng
    Nó trôi ra bể lấy chồng lái buôn

    – ….

    Bình luận

Viết một bình luận