tìm hiểu nghĩa của các thành ngữ sau:
lừ đừ như ông từ vào đền
lúng túng như gà mắc tóc
quýt là cam chịu
nuôi ong tay áo
lên voi xuống chó
đầu trâu mặt ngựa
đi guốc trong bụng
rán sành ra mỡ
trống đánh xuôi,kèn thổi ngược
miệng hùm gan sứa
qua cầu rút ván
được cá quên nơm
máu chảy ruột mềm
môi hở răng lạnh
1. Lừ đừ như ông từ vào đền: Người (thường là cao tuổi) chuyên lo việc trông coi các đền, chùa, miếu mạo.
2. Lúng túng như gà mắc tóc : Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối. … Ngun ngủn như gà cụt đuôi: Nói một cái gì đó ngắn ngủi đến khó coi
3. Quýt là cam chịu: Kẻ này làm, kẻ kia hưởng.
4. Nuôi ong tay áo: chỉ sự nuôi dưỡng, giúp đỡ những kẻ xấu trong nhà mình, để rồi chúng phản bội hại lại mình mà mình không biết.
5. Lên voi xuống chó: ví con đường danh vọng bấp bênh, thăng trầm, lúc vinh hiển, lúc thất thế, nhục nhã.
6. Đầu trâu mặt ngựa: 1 cặp đôi tiểu thần chịu trách nhiệm “áp giải” linh hồn người chết đến buổi phán xét cuối cùng này kiêm luôn chân bảo vệ ở âm ty.
7.đi guốc trong bụng: hiểu rõ, hiểu thấu suy nghĩ, ý đồ, ý muốn thầm kín của người khác
8.rán sành ra mỡ: ví tính người hết sức keo kiệt, bủn xỉn (hàm ý châm biếm, mỉa mai).
9.trống đánh xuôi,kèn thổi ngược: ví tình trạng mỗi người làm một cách trái ngược nhau, không có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất.
10.miệng hùm gan sứa: ví người bề ngoài thì nói năng hùng hổ, nhưng thực chất trong lòng lại nhút nhát, sợ sệt.
11.qua cầu rút ván: ví tính người ích kỉ, xấu tính, đã vượt qua được trở ngại rồi thì triệt đường của người khác, không để cho ai tiến kịp mình.
12.được cá quên nơm: Sau khi đạt được mục đích thì quên mất chỗ dựa ban đầu.
13.máu chảy ruột mềm: ví tình máu mủ ruột rà, thương yêu đùm bọc nhau, chia sẻ với nhau những nỗi đau khổ.
14.môi hở răng lạnh:ví sự gắn bó khăng khít, ảnh hưởng lẫn nhau giữa những người có quan hệ gần gũi, thân thuộc.