tình hình kinh tế, văn hóa thế kỉ 16 đến thế kỉ 18
0 bình luận về “tình hình kinh tế, văn hóa thế kỉ 16 đến thế kỉ 18”
**KINH TẾ:
*Nông nghiệp:
– Đàng Ngoài:
+ Nền kinh tế bị tàn phá 1 cách nghiêm trọng
+ Chính quyền không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp
+ Ruộng đất bị bỏ hoang, mất mùa, đói kém diễn ra dồn dập
+ Người dân phải đi phiêu tán ở khắp nơi
– Đàng Trong:
+ Các chúa Nguyễn khai thác, mở rộng diện tích đất canh tác
+ Tổ chúc khai hoang, lập nhiều làng ấp mới
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi
-> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong rất phát triển, hình thành tầng lớp địa chủ lớn
=> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài phát triển hơn nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài
*Thủ công nghiệp:
– Xuất hiện nhiều làng thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), làng dệt La Khê (Hà Nội), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), làng đường mía ở Quảng Nam….
*Thương nghiệp:
– Trao đổi buôn bán đc mở rộng ở trong và ngoài nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á và các nước châu Âu (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha)
**VĂN HÓA:
1. Tôn giáo:
– Nho giáo được suy trì.
– Nho giáo vẫn được coi là nội dung học tập nhưng không giữ vị trí độc tôn.
– Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi và phát triển.
– Sinh hoạt và văn hóa: được phục hồi, gồm nhiều hình thức: đua thuyền, đánh đu,… phổ biến trong các làng quê.
-> Nhằm thắt chặt tinh thần đoàn kết trong nhân dân.
– Cuối thế kỉ XVI: Thiên Chúa giáo xuất hiện.
2. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ:
– Vào thế kỉ XVII: giáo sĩ phương Tây A-lêc-xăng-đơ Rôt dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt và trở thành chữ Quốc ngữ.
– Là chữ viết khoa học, dễ viết, tiện lợi, dễ sử dụng, dễ phổ biến.
3. Văn học và nghệ thuật dân gian:
*Văn học:
– Văn học chữ Hán chiếm ưu thế.
– Văn học chữ Nôm phát triển mạnh.
-> Đề cao giá trị hạnh phúc của con người, tố cáo sự bất công trong xã hội phongkiến và bộ máy quan lại thối nát.
*Tác phẩm nổi tiếng:
– Truyện kỳ mạn lục của Nguyễn Khiêm.
*Văn học dân gian:
– Văn học dân gian phát triển mạnh như: tục ngữ, ca dao.
**KINH TẾ:
*Nông nghiệp:
– Đàng Ngoài:
+ Nền kinh tế bị tàn phá 1 cách nghiêm trọng
+ Chính quyền không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp
+ Ruộng đất bị bỏ hoang, mất mùa, đói kém diễn ra dồn dập
+ Người dân phải đi phiêu tán ở khắp nơi
– Đàng Trong:
+ Các chúa Nguyễn khai thác, mở rộng diện tích đất canh tác
+ Tổ chúc khai hoang, lập nhiều làng ấp mới
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi
-> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong rất phát triển, hình thành tầng lớp địa chủ lớn
=> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài phát triển hơn nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài
*Thủ công nghiệp:
– Xuất hiện nhiều làng thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), làng dệt La Khê (Hà Nội), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), làng đường mía ở Quảng Nam….
*Thương nghiệp:
– Trao đổi buôn bán đc mở rộng ở trong và ngoài nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á và các nước châu Âu (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha)
**VĂN HÓA:
1. Tôn giáo:
– Nho giáo được suy trì.
– Nho giáo vẫn được coi là nội dung học tập nhưng không giữ vị trí độc tôn.
– Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi và phát triển.
– Sinh hoạt và văn hóa: được phục hồi, gồm nhiều hình thức: đua thuyền, đánh đu,… phổ biến trong các làng quê.
-> Nhằm thắt chặt tinh thần đoàn kết trong nhân dân.
– Cuối thế kỉ XVI: Thiên Chúa giáo xuất hiện.
2. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ:
– Vào thế kỉ XVII: giáo sĩ phương Tây A-lêc-xăng-đơ Rôt dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt và trở thành chữ Quốc ngữ.
– Là chữ viết khoa học, dễ viết, tiện lợi, dễ sử dụng, dễ phổ biến.
3. Văn học và nghệ thuật dân gian:
*Văn học:
– Văn học chữ Hán chiếm ưu thế.
– Văn học chữ Nôm phát triển mạnh.
-> Đề cao giá trị hạnh phúc của con người, tố cáo sự bất công trong xã hội phong kiến và bộ máy quan lại thối nát.
*Tác phẩm nổi tiếng:
– Truyện kỳ mạn lục của Nguyễn Khiêm.
*Văn học dân gian:
– Văn học dân gian phát triển mạnh như: tục ngữ, ca dao.
*Nghệ thuật dân gian:
– Chia làm 2:
+ Nghê thuật sân khấu: chèo, tuồng, hát ả đào,…
+ Nghệ thuật điêu khắc: độc đáo, đặc sắc.
Thế kỉ XVI – XVIII:
* Nông nghiệp:
– Đàng Ngoài: nông nghiệp trì trệ, vua quan không quan tâm đến ruộng đất.
– Đàng Trong: rất phát triển, tổ chức khai hoang, cấp nông cụ,…
* Thủ công nghiệp:
– Cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều phát triển.
– Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội),…
* Thương nghiệp:
– Các chợ làng, chợ huyện được xây dựng, việc giao lưu buôn bán với các thương nhân châu Á, châu Âu được đẩy mạnh.
– Xuất hiện thêm nhiều thành thị.
Nửa đầu thế kỉ XIX:
* Nông nghiệp:
– Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả.
– Việc sửa đắp đê gặp khó khăn.
=> Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong.
* Thủ công nghiệp:
– Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.
* Thương nghiệp:
văn hóa
Thế kỷ XVI – XVIII Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.
– Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý – Trần.
– Kiến trúc Phật giáo như: Chùa Thiên Mụ (Huế), Phật bà Quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương (Hà Tây)….
– Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng.
– Thế kỷ XVI – XVIII đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.
– Tín ngưỡng truyền thống phát huy: thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt.
– Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú