0 bình luận về “Trình bày các phương pháp hô hấp nhân tạo”
Có 2 phương pháp hô hấp nhân tạo thường được áp dụng:
I. Phương pháp hà hơi thổi ngạt
– Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau.
– Bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón tay.
– Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.
– Ngừng thổi để hít vào rồi thổi tiếp.
– Thổi liên tục 12 – 20 lần/phút tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường. II. Phương pháp ấn lồng ngực
– Đặt nạn nhân nằm ngửa, dưới lưng kê cao bằng một gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.
– Cầm 2 cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nạn cơ thể ép vào ngực nạn nhân cho không khí trong phổi bị ép ra ngoài (khoảng 200ml), dang tay đưa về phía sau đầu nạn nhân.
– Thực hiện liên tục 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.
-Đặt nạn nhân nằm ngửa ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo và dây thắt lưng.
-Bảo đảm đường thở thông thoáng bằng cách lấy hết dị vật trong mũi miệng, để đầu nạn nhân hơi ngửa (đặt đệm dưới cổ). Nếu bệnh nhân tăng tiết đàm nhớt, nôn ói thì cần phải lau, hút sạch bằng một miếng vải đưa vào miệng bệnh nhân.
-Có thể thổi ngạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một miếng vải mỏng đặt trên miệng bệnh nhân.
-Tiến hành hà hơi thổi ngạt: Một tay bịt mũi, một tay kéo hàm xuống dưới để mở miệng nạn nhân. Sau đó hít hơi thật sâu rồi ngậm chặt miệng nạn nhân và thổi hết hơi.
-Quan sát lồng ngực bệnh nhân có di chuyển lên xuống trong lúc thổi ngạt hay không và tiến hành lặp lại liên tục.
-Tần số hà hơi thổi ngạt đối với người lớn và trẻ em trên 8 tuổi là khoảng 20 lần/phút. Đối với trẻ dưới 8 tuổi khoảng 20 – 30 lần/phút.
-Nếu phát hiện bệnh nhân vừa ngừng thở kèm theo ngưng tim thì phải tiến hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt. Tần suất vừa ép tim vừa thổi ngạt là 30:2 (30 lần ép tim thì thổi ngạt 2 lần)
Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo này cho đến khi bệnh nhân tự thở, đưa ngay đến cơ sở y tế hoặc cấp cứu trong khoảng 30 phút mà không hiệu quả thì nên ngừng lại vì bệnh nhân đã tử vong.
*Phương pháp 2 :
Đảm bảo đường thở thông thoáng, loại bỏ dị vật hoặc đàm nhớt, chất nôn ói… Đặt nạn nhân nằm sấp, đầu nghiêng sang một bên và gối lên 2 bàn tay nạn nhân. Người thực hiện quỳ gối ở phía đầu nạn nhân. Các bước tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen:
-Tạo thì thở ra: Ép mạnh hai bàn tay vào lưng nạn nhân, lòng bàn tay đè lên hai xương bả vai. Người cấp cứu hơi ngả về phía trước, hai cánh tay ấn thẳng (vuông góc với thành ngực) rồi buông ra đột ngột.
-Tạo thì hít vào: Người cấp cứu nắm tay nạn nhân ở gần mỏm khuỷu và tiến hành kéo cánh tay lên trên, về phía đầu (nhưng không nhấc đầu lên) rồi trả về tư thế lúc đầu.
-Tần số hô hấp nhân tạo là khoảng 10 – 12 lần/phút.
Phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen áp dụng trong cấp cứu bệnh nhân ngạt thở do đuối nước, bệnh nhân nằm sấp để dễ dàng tống nước trong bụng ra ngoài.
Phương pháp 3 :
Phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester thường sử dụng trong các trường hợp ngạt thở do vùi lấp hoặc do nạn nhân không nằm sấp (ví dụ như bà bầu hay người có vết thương vùng bụng).
Yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo thông thoáng đường thở, không có dị vật hoặc đàm nhớt gây cản trở hô hấp.
-Tư thế nạn nhân: Nằm ngửa, đầu quay về một bên. Có thể kê gối hoặc đệm dưới vai nạn nhân, đầu nạn nhân hơi ngửa về phía sau, cằm hướng lên trên. Người thực hiện quỳ ở phía đầu nạn nhân. Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester:
-Tạo thì thở ra: Người thực hiện nắm chặt 1⁄3 dưới hai cẳng tay nạn nhân gấp lên trước ngực. Tư thế người cấp cứu nhổm về phía trước, hai tay duỗi thẳng và ép mạnh lên thành ngực nạn nhân để tống không khí ra ngoài.
-Tạo thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống, đồng thời kéo hai tay nạn nhân về phía đầu, đồng thời ngả cả người ra sau.
-Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút.
Phương pháp 4 :
Tư thế: Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng thẳng, hai tay đưa lên phía đầu, mặt quay sang một bên, đảm bảo thông thoáng đường thở. Người cứu nạn quỳ gối ở phía sau lưng của nạn nhân, có thể ngồi nhẹ lên bắp chân của nạn nhân (trường hợp nạn nhân nằm trên ghế).
Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo: Người thực hiện đặt 2 bàn tay lên lưng nạn nhân ngay phía trên khung chậu, xòe 2 bàn tay ra.
-Tạo thì thở ra: Người thực hiện hơi nâng người lên, hai tay ép mạnh lên lưng nạn nhân trong khoảng 2 giây. Động tác này giúp đẩy cơ hoành lên trên, ép khí trong phổi đi ra ngoài.
-Tạo thì hít vào: Từ từ buông 2 tay ra khỏi hoàn toàn lưng nạn nhân để cơ hoành hạ xuống, phổi nở ra do không khí tự nhiên đi vào.
Có 2 phương pháp hô hấp nhân tạo thường được áp dụng:
I. Phương pháp hà hơi thổi ngạt
– Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau.
– Bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón tay.
– Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.
– Ngừng thổi để hít vào rồi thổi tiếp.
– Thổi liên tục 12 – 20 lần/phút tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường. II. Phương pháp ấn lồng ngực
– Đặt nạn nhân nằm ngửa, dưới lưng kê cao bằng một gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.
– Cầm 2 cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nạn cơ thể ép vào ngực nạn nhân cho không khí trong phổi bị ép ra ngoài (khoảng 200ml), dang tay đưa về phía sau đầu nạn nhân.
– Thực hiện liên tục 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.
Các phương pháp hô hấp nhân tạo :
*Phương pháp 1 :
-Đặt nạn nhân nằm ngửa ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo và dây thắt lưng.
-Bảo đảm đường thở thông thoáng bằng cách lấy hết dị vật trong mũi miệng, để đầu nạn nhân hơi ngửa (đặt đệm dưới cổ). Nếu bệnh nhân tăng tiết đàm nhớt, nôn ói thì cần phải lau, hút sạch bằng một miếng vải đưa vào miệng bệnh nhân.
-Có thể thổi ngạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một miếng vải mỏng đặt trên miệng bệnh nhân.
-Tiến hành hà hơi thổi ngạt: Một tay bịt mũi, một tay kéo hàm xuống dưới để mở miệng nạn nhân. Sau đó hít hơi thật sâu rồi ngậm chặt miệng nạn nhân và thổi hết hơi.
-Quan sát lồng ngực bệnh nhân có di chuyển lên xuống trong lúc thổi ngạt hay không và tiến hành lặp lại liên tục.
-Tần số hà hơi thổi ngạt đối với người lớn và trẻ em trên 8 tuổi là khoảng 20 lần/phút. Đối với trẻ dưới 8 tuổi khoảng 20 – 30 lần/phút.
-Nếu phát hiện bệnh nhân vừa ngừng thở kèm theo ngưng tim thì phải tiến hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt. Tần suất vừa ép tim vừa thổi ngạt là 30:2 (30 lần ép tim thì thổi ngạt 2 lần)
Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo này cho đến khi bệnh nhân tự thở, đưa ngay đến cơ sở y tế hoặc cấp cứu trong khoảng 30 phút mà không hiệu quả thì nên ngừng lại vì bệnh nhân đã tử vong.
*Phương pháp 2 :
Đảm bảo đường thở thông thoáng, loại bỏ dị vật hoặc đàm nhớt, chất nôn ói… Đặt nạn nhân nằm sấp, đầu nghiêng sang một bên và gối lên 2 bàn tay nạn nhân. Người thực hiện quỳ gối ở phía đầu nạn nhân. Các bước tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen:
-Tạo thì thở ra: Ép mạnh hai bàn tay vào lưng nạn nhân, lòng bàn tay đè lên hai xương bả vai. Người cấp cứu hơi ngả về phía trước, hai cánh tay ấn thẳng (vuông góc với thành ngực) rồi buông ra đột ngột.
-Tạo thì hít vào: Người cấp cứu nắm tay nạn nhân ở gần mỏm khuỷu và tiến hành kéo cánh tay lên trên, về phía đầu (nhưng không nhấc đầu lên) rồi trả về tư thế lúc đầu.
-Tần số hô hấp nhân tạo là khoảng 10 – 12 lần/phút.
Phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen áp dụng trong cấp cứu bệnh nhân ngạt thở do đuối nước, bệnh nhân nằm sấp để dễ dàng tống nước trong bụng ra ngoài.
Phương pháp 3 :
Phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester thường sử dụng trong các trường hợp ngạt thở do vùi lấp hoặc do nạn nhân không nằm sấp (ví dụ như bà bầu hay người có vết thương vùng bụng).
Yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo thông thoáng đường thở, không có dị vật hoặc đàm nhớt gây cản trở hô hấp.
-Tư thế nạn nhân: Nằm ngửa, đầu quay về một bên. Có thể kê gối hoặc đệm dưới vai nạn nhân, đầu nạn nhân hơi ngửa về phía sau, cằm hướng lên trên. Người thực hiện quỳ ở phía đầu nạn nhân. Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester:
-Tạo thì thở ra: Người thực hiện nắm chặt 1⁄3 dưới hai cẳng tay nạn nhân gấp lên trước ngực. Tư thế người cấp cứu nhổm về phía trước, hai tay duỗi thẳng và ép mạnh lên thành ngực nạn nhân để tống không khí ra ngoài.
-Tạo thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống, đồng thời kéo hai tay nạn nhân về phía đầu, đồng thời ngả cả người ra sau.
-Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút.
Phương pháp 4 :
Tư thế: Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng thẳng, hai tay đưa lên phía đầu, mặt quay sang một bên, đảm bảo thông thoáng đường thở. Người cứu nạn quỳ gối ở phía sau lưng của nạn nhân, có thể ngồi nhẹ lên bắp chân của nạn nhân (trường hợp nạn nhân nằm trên ghế).
Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo: Người thực hiện đặt 2 bàn tay lên lưng nạn nhân ngay phía trên khung chậu, xòe 2 bàn tay ra.
-Tạo thì thở ra: Người thực hiện hơi nâng người lên, hai tay ép mạnh lên lưng nạn nhân trong khoảng 2 giây. Động tác này giúp đẩy cơ hoành lên trên, ép khí trong phổi đi ra ngoài.
-Tạo thì hít vào: Từ từ buông 2 tay ra khỏi hoàn toàn lưng nạn nhân để cơ hoành hạ xuống, phổi nở ra do không khí tự nhiên đi vào.
-Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút).