Trình bày đặc điểm cấu tạo bộ ăn sâu bọ, bộ gặm nhấm, bộ ăn thịt, bộ linh trưởng

Trình bày đặc điểm cấu tạo bộ ăn sâu bọ, bộ gặm nhấm, bộ ăn thịt, bộ linh trưởng

0 bình luận về “Trình bày đặc điểm cấu tạo bộ ăn sâu bọ, bộ gặm nhấm, bộ ăn thịt, bộ linh trưởng”

  1. Đáp án:1. Bộ ăn sâu bọ

    – Đặc điểm:

    + Thú nhỏ, có mõm kéo dài thành vòi ngắn.

    + Bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ gồm những răng nhọn, răng hàm cũng có 3 – 4 mấu nhọn.

    + Thị giác kém phát triển, khứu giác phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác dài ở trên mõm giúp thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi.

    2. Bộ gặm nhấm

    – Đặc điểm:

    + Bộ thú có số lượng loài lớn nhất.

    + Có bộ răng thích nghi với chế độ gặm nhấm: thiếu răng nanh, răng cửa rất sắc và cách răng hàm một khoảng trống gọi là khoảng trống hàm.

    3. Bộ ăn thịt

    – Đặc điểm:

    * Bộ thú có bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt:

    + Răng cửa ngắn, sắc để róc xương.

    + Răng nanh lớn, dài, nhọn để xé mồi.

    + Răng hàm có nhiều mấu dẹp sắc để nghiền mồi.

    + Các ngón chân có vuốt cong, dưới có đệm thịt dày nên bước đi rất êm.

    + Khi di chuyển các ngón chân tiếp xúc với đất.

    + Khi bắt mồi các vuốt sắc nhọn giương ra khỏi đệm thịt cào xé con mồi.

    Giải thích các bước giải:

     

    Bình luận
  2. 1. Bộ ăn sâu bọ (đại diện: chuột chù, chuột chũi,… )

    – Răng nhọn, ít phân hóa.

    – Não bộ thiếu nếp nhăn.

    – Tử cung hai sừng.

    – Chi 5 ngón.

    – Sống trên đất hoặc đào hang.

    2. Bộ gặm nhấm (đại diện: hải li, sóc,… )

    – Có bộ răng kiểu gặm nhấm:

    + Mỗi nửa hàm có một đôi răng cửa lớn, dài, cong chìa ra ngoài, giúp con vật gặm thức ăn, không có chân răng.

    + Thiếu răng nanh, giữa răng cửa và rang hàm có khoảng trống không răng.

    + Răng hàm dùng để nghiền thức ăn cứng, có bề mặt nhai rộng, có gờ tù hay gờ men uốn khúc.

    – Bán cầu não nhỏ và thiếu rãnh, thùy khứu giác lớn.

    – Sinh sản rất nhanh; thành thục sớm, đẻ nhiều lứa và mỗi lứa đẻ nhiều con.

    3. Bộ ăn thịt (đại diện: lửng chó, chó sói,… )

    – Bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt động vật: răng nanh lớn, nhọn, răng hàm có gờ dẹp, sắc và răng cửa nhỏ. Đặc biệt răng trước hàm cuối ở hàm trên và răng hàm lớn thứ nhất ở hàm dưới, lớn hơn cả gọi là răng thịt.

    – Vuốt lớn.

    – Xương đòn thiếu.

    – Bán cầu não rất phát triển, vỏ não có nhiều rãnh.

    4. Bộ linh trưởng (đại diện: khỉ đuôi dài, vượn đen má trắng,… )

    – Đi bằng bàn chân, thích nghi với đời sống ở cây. Ngón chân cái đối diện với các ngón khác, thích nghi với sự cầm nắm và leo trèo.

    – Hộp sọ tương đối lớn. Não bộ có vòm não mới phát triển.

    – Ổ mắt hướng về phía trước.

    – Tử cung đơn hay hai sừng.

    – Thường đẻ một con, con non yếu.

    –  

     

    Bình luận

Viết một bình luận