+ Mỗi nửa hàm có một đôi răng cửa lớn, dài, cong chìa ra ngoài, giúp con vật gặm thức ăn, không có chân răng.
+ Thiếu răng nanh, giữa răng cửa và rang hàm có khoảng trống không răng.
+ Răng hàm dùng để nghiền thức ăn cứng, có bề mặt nhai rộng, có gờ tù hay gờ men uốn khúc.
– Bán cầu não nhỏ và thiếu rãnh, thùy khứu giác lớn.
– Sinh sản rất nhanh; thành thục sớm, đẻ nhiều lứa và mỗi lứa đẻ nhiều con.
3. Bộ ăn thịt (đại diện: lửng chó, chó sói,… )
– Bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt động vật: răng nanh lớn, nhọn, răng hàm có gờ dẹp, sắc và răng cửa nhỏ. Đặc biệt răng trước hàm cuối ở hàm trên và răng hàm lớn thứ nhất ở hàm dưới, lớn hơn cả gọi là răng thịt.
– Vuốt lớn.
– Xương đòn thiếu.
– Bán cầu não rất phát triển, vỏ não có nhiều rãnh.
4. Bộ linh trưởng (đại diện: khỉ đuôi dài, vượn đen má trắng,… )
– Đi bằng bàn chân, thích nghi với đời sống ở cây. Ngón chân cái đối diện với các ngón khác, thích nghi với sự cầm nắm và leo trèo.
– Hộp sọ tương đối lớn. Não bộ có vòm não mới phát triển.
Đáp án:1. Bộ ăn sâu bọ
– Đặc điểm:
+ Thú nhỏ, có mõm kéo dài thành vòi ngắn.
+ Bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ gồm những răng nhọn, răng hàm cũng có 3 – 4 mấu nhọn.
+ Thị giác kém phát triển, khứu giác phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác dài ở trên mõm giúp thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi.
2. Bộ gặm nhấm
– Đặc điểm:
+ Bộ thú có số lượng loài lớn nhất.
+ Có bộ răng thích nghi với chế độ gặm nhấm: thiếu răng nanh, răng cửa rất sắc và cách răng hàm một khoảng trống gọi là khoảng trống hàm.
3. Bộ ăn thịt
– Đặc điểm:
* Bộ thú có bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt:
+ Răng cửa ngắn, sắc để róc xương.
+ Răng nanh lớn, dài, nhọn để xé mồi.
+ Răng hàm có nhiều mấu dẹp sắc để nghiền mồi.
+ Các ngón chân có vuốt cong, dưới có đệm thịt dày nên bước đi rất êm.
+ Khi di chuyển các ngón chân tiếp xúc với đất.
+ Khi bắt mồi các vuốt sắc nhọn giương ra khỏi đệm thịt cào xé con mồi.
Giải thích các bước giải:
1. Bộ ăn sâu bọ (đại diện: chuột chù, chuột chũi,… )
– Răng nhọn, ít phân hóa.
– Não bộ thiếu nếp nhăn.
– Tử cung hai sừng.
– Chi 5 ngón.
– Sống trên đất hoặc đào hang.
2. Bộ gặm nhấm (đại diện: hải li, sóc,… )
– Có bộ răng kiểu gặm nhấm:
+ Mỗi nửa hàm có một đôi răng cửa lớn, dài, cong chìa ra ngoài, giúp con vật gặm thức ăn, không có chân răng.
+ Thiếu răng nanh, giữa răng cửa và rang hàm có khoảng trống không răng.
+ Răng hàm dùng để nghiền thức ăn cứng, có bề mặt nhai rộng, có gờ tù hay gờ men uốn khúc.
– Bán cầu não nhỏ và thiếu rãnh, thùy khứu giác lớn.
– Sinh sản rất nhanh; thành thục sớm, đẻ nhiều lứa và mỗi lứa đẻ nhiều con.
3. Bộ ăn thịt (đại diện: lửng chó, chó sói,… )
– Bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt động vật: răng nanh lớn, nhọn, răng hàm có gờ dẹp, sắc và răng cửa nhỏ. Đặc biệt răng trước hàm cuối ở hàm trên và răng hàm lớn thứ nhất ở hàm dưới, lớn hơn cả gọi là răng thịt.
– Vuốt lớn.
– Xương đòn thiếu.
– Bán cầu não rất phát triển, vỏ não có nhiều rãnh.
4. Bộ linh trưởng (đại diện: khỉ đuôi dài, vượn đen má trắng,… )
– Đi bằng bàn chân, thích nghi với đời sống ở cây. Ngón chân cái đối diện với các ngón khác, thích nghi với sự cầm nắm và leo trèo.
– Hộp sọ tương đối lớn. Não bộ có vòm não mới phát triển.
– Ổ mắt hướng về phía trước.
– Tử cung đơn hay hai sừng.
– Thường đẻ một con, con non yếu.
–