2.Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt. – Chờ mãi không thấy thủy quân đến, Quách Qùy cho đóng bè 2 lần vượt vượt sông,bị ta phản công, đẩy lùi chúng về bờ bắc – Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, Lý Thường Kiệt cho người vào đền bên sông ngâm bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà”.
– Thất vọng, Quách Quỳ ra lệnh “Ai còn bàn đánh sẽ bị chém” và chuyển sang củng cố phòng ngự. Quân Tống mệt mỏi, lương thảo cạn dần, chán nản, bị động – Cuối xuân năm 1077, quân Lý Thường Kiệt, bất ngờ tấn công đánh mạnh vào trại giặc, quân Tống thua to, tuyệt vọng phải chấp nhận giảng hòa và rút quân. * Ý nghĩa: – Cuộc chiến ở Như Nguyệt là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm. – Nền độc lập tử chủ của Đại Việt được củng cố. – Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt. * Nguyên nhân thắng lợi: – Tinh thần đoàn kết các dân tộc, tinh thần yêu nước, quyết chiến, quyết thắng của nhân dân ta. – Tinh thần chủ động, tích cực trong chiến lược, chiến thuật của vua tôi nhà Lý, tài chỉ huy của Lý Thường Kiệt. * Cách đánh độc đáo của Lý Thường Kiệt: – Tiến công thành Ung Châu để tự vệ. – Chủ động xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt để chận địch vào Thăng Long. – Phòng thủ để địch chán nản và mệt mỏi. – Chủ động giảng hòa để giữ danh dự cho nhà Tống. * Ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Tống: Cuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi: – Độc lập được giữ vững – Đem lại cho nhân dân niềm tự hào sâu sắc. – Lòng tin tưởng ở sức mạnh và tiền đồ của dân tộc. – Nhà Tống không xâm lược dù tồn tại mấy trăm năm.
– Không thấy thủy binh tới, Quách Quỳ cho quân vượt sông đánh vào phòng tuyến của ta nhưng bị quân ta đẩy lùi.
– Quân Tống ốm đau, mệt mỏi, chết dần chết mòn.
– Lý Thường Kiệt sáng tác bài thơ “Sông núi nước Nam” để khích lệ tinh thần chiến đấu của binh sĩ.
– Cuối năm 107, Lý Thường Kiệt mở cuộc phản công → giặc tổn thất nặng nề.
– Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa chiến tranh kết thúc, quân Tống rút về nước.
– Ý nghĩa:
+ Nhà Tống từ bỏ âm mưu xâm lược Đại Việt.
+ Nền độc lập tự chủ của Đại Việt được bảo vệ.
2.Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt.
– Chờ mãi không thấy thủy quân đến, Quách Qùy cho đóng bè 2 lần vượt vượt sông,bị ta phản công, đẩy lùi chúng về bờ bắc
– Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, Lý Thường Kiệt cho người vào đền bên sông ngâm bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà”.
– Thất vọng, Quách Quỳ ra lệnh “Ai còn bàn đánh sẽ bị chém” và chuyển sang củng cố phòng ngự. Quân Tống mệt mỏi, lương thảo cạn dần, chán nản, bị động
– Cuối xuân năm 1077, quân Lý Thường Kiệt, bất ngờ tấn công đánh mạnh vào trại giặc, quân Tống thua to, tuyệt vọng phải chấp nhận giảng hòa và rút quân.
* Ý nghĩa:
– Cuộc chiến ở Như Nguyệt là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm.
– Nền độc lập tử chủ của Đại Việt được củng cố.
– Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt.
* Nguyên nhân thắng lợi:
– Tinh thần đoàn kết các dân tộc, tinh thần yêu nước, quyết chiến, quyết thắng của nhân dân ta.
– Tinh thần chủ động, tích cực trong chiến lược, chiến thuật của vua tôi nhà Lý, tài chỉ huy của Lý Thường Kiệt.
* Cách đánh độc đáo của Lý Thường Kiệt:
– Tiến công thành Ung Châu để tự vệ.
– Chủ động xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt để chận địch vào Thăng Long.
– Phòng thủ để địch chán nản và mệt mỏi.
– Chủ động giảng hòa để giữ danh dự cho nhà Tống.
* Ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Tống:
Cuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi:
– Độc lập được giữ vững
– Đem lại cho nhân dân niềm tự hào sâu sắc.
– Lòng tin tưởng ở sức mạnh và tiền đồ của dân tộc.
– Nhà Tống không xâm lược dù tồn tại mấy trăm năm.