Trình bày một số ứng dụng mà con người đã sử dụng các yếu tố vật lí để khống chế các vi sinh vật gây hại. 17/10/2021 Bởi Mackenzie Trình bày một số ứng dụng mà con người đã sử dụng các yếu tố vật lí để khống chế các vi sinh vật gây hại.
* Một số ứng dụng mà con người đã sử dụng các yếu tố vật lí để khống chế các vi sinh vật gây hại: +Nhiệt độ cao để kìm hãm sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn , nhiệt độ thấp hạn chế phát triển vi khuẩn : Ví dụ : đun sôi đồ ăn , bảo quản trong ngăn lạnh +Độ ẩm : Nước dùng để khống chế sự sinh trưởng của vi sinh vật. Ví dụ : độ ẩm thấp vi sinh vật hạn chế phát triển + Dùng pH để tạo môi trường nuôi cấy thích hợp Ví dụ Độ pH thích hợp acid lactic lên men +Ánh sáng : Dùng bức xạ ánh sáng để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật làm biến tính axit nuclêic, prôtêin. Ví dụ : Dùng tia X để diệt khuẩn trong phòng xét nghiệm Bình luận
1. Nhiệt độ – Ảnh hưởng lớn đến tốc độ phản ứng sinh hóa trong tế bào, làm vi sinh vật sinh sản nhanh hay chậm. – Căn cứ vào nhiệt độ chia vi sinh vật thành 4 nhóm: + Vi sinh vật ưa lạnh < 150C. + Vi sinh vật ưa ấm 20 – 400C. + Vi sinh vật ưa nhiệt 55 – 650C. + Vi sinh vật siêu nhiệt 75 – 1000C. – Ứng dụng: Con người dùng nhiệt độ cao để thanh trùng, nhiệt độ thấp để kìm hãm sinh trưởng của vi sinh vật. 2. Độ ẩm – Hàm lượng nước trong môi trường quyết định độ ẩm. + Nước là dung môi hòa tan các chất dinh dưỡng. + Tham gia thủy phân các chất. – Ứng dụng: Nước dùng để khống chế sự sinh trưởng của vi sinh vật. 3. pH – Ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, sự chuyển hóa các chất trong tế bào, hoạt hóa enzim, sự hình thành ATP. – Ứng dụng: Tạo điều kiện nuôi cấy thích hợp. 4. Ánh sáng – Tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng. – Ứng dụng: Dùng bức xạ ánh sáng để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật làm biến tính axit nuclêic, prôtêin. 5. Áp suất thẩm thấu – Gây co nguyên sinh làm cho vi sinh vật không phân chia được. – Ứng dụng: Bảo quản thực phẩm. Bình luận
* Một số ứng dụng mà con người đã sử dụng các yếu tố vật lí để khống chế các vi sinh vật gây hại:
+Nhiệt độ cao để kìm hãm sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn , nhiệt độ thấp hạn chế phát triển vi khuẩn :
Ví dụ : đun sôi đồ ăn , bảo quản trong ngăn lạnh
+Độ ẩm : Nước dùng để khống chế sự sinh trưởng của vi sinh vật.
Ví dụ : độ ẩm thấp vi sinh vật hạn chế phát triển
+ Dùng pH để tạo môi trường nuôi cấy thích hợp
Ví dụ Độ pH thích hợp acid lactic lên men
+Ánh sáng : Dùng bức xạ ánh sáng để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật làm biến tính axit nuclêic, prôtêin.
Ví dụ : Dùng tia X để diệt khuẩn trong phòng xét nghiệm
1. Nhiệt độ
– Ảnh hưởng lớn đến tốc độ phản ứng sinh hóa trong tế bào, làm vi sinh vật sinh sản nhanh hay chậm.
– Căn cứ vào nhiệt độ chia vi sinh vật thành 4 nhóm:
+ Vi sinh vật ưa lạnh < 150C.
+ Vi sinh vật ưa ấm 20 – 400C.
+ Vi sinh vật ưa nhiệt 55 – 650C.
+ Vi sinh vật siêu nhiệt 75 – 1000C.
– Ứng dụng: Con người dùng nhiệt độ cao để thanh trùng, nhiệt độ thấp để kìm hãm sinh trưởng của vi sinh vật.
2. Độ ẩm
– Hàm lượng nước trong môi trường quyết định độ ẩm.
+ Nước là dung môi hòa tan các chất dinh dưỡng.
+ Tham gia thủy phân các chất.
– Ứng dụng: Nước dùng để khống chế sự sinh trưởng của vi sinh vật.
3. pH
– Ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, sự chuyển hóa các chất trong tế bào, hoạt hóa enzim, sự hình thành ATP.
– Ứng dụng: Tạo điều kiện nuôi cấy thích hợp.
4. Ánh sáng
– Tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng.
– Ứng dụng: Dùng bức xạ ánh sáng để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật làm biến tính axit nuclêic, prôtêin.
5. Áp suất thẩm thấu
– Gây co nguyên sinh làm cho vi sinh vật không phân chia được.
– Ứng dụng: Bảo quản thực phẩm.