Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất sau:NaOH, Ca(OH)2, NaCl, HCl, H2SO4 loãng 29/09/2021 Bởi Josephine Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất sau:NaOH, Ca(OH)2, NaCl, HCl, H2SO4 loãng
Giải thích các bước giải: Trích các chất thành các mẫu thử đựng trong các ống nghiệm riêng biệt, đánh số thứ tự Nhúng quỳ tím vào từng chất: + Quỳ tím hoá đỏ ⇒ \(HCl, H_2SO_4\) (nhóm I) + Quỳ tím hoá xanh ⇒ \(NaOH, Ca(OH)_2\) (nhóm II) + QUỳ tìm không đổi màu ⇒ NaCl Cho dung dịch \(BaCl_2\) dư vào nhóm I: + Xuất hiện kết tủa trắng ⇒ \(H_2SO_4\) + Không có hiện tương gì ⇒ HCl \[BaCl_2+H_2SO_4\to BaSO_4+2HCl\] SỤc \(CO_2\) dư vào nhóm II: + Xuất hiện kết tủa trắng ⇒ \(Ca(OH)_2\) + Không có hiện tượng gì ⇒ NaOH \[CO_2+Ca(OH)_2\to CaCO_3+H_2O\] Bình luận
_cho giấy quỳ tím vào các chất thấy: +(Nhóm I): NaOH, Ca(OH)2 chuyển quỳ tím sang xanh +(Nhóm II): HCl, H2SO4 làm quỳ tím chuyển sang đỏ + còn lại là NaCl ko làm quỳ tím chuyển màu _cho nước CO2 vào nhóm I ta thấy có một kết tủa => đó chính là kết quả của Ca(OH)2 kết hợp với CO2 tạo nên đá vôi: Ca(OH)2 + CO2 ——> CaCO3↓ +H2O còn NaOH cũng tác dụng với CO2 nhưng ko tạo kết tủa: 2NaOH +CO2——-> Na2CO3 + H2O _ cho dd CaCO3 ở thí nghiệm trên vào Nhóm II ta thấy có một kết tủa => đó chính là kết quả của phản ứng CaCO3 với H2SO4 tạo kết tủa là CaSO4 CaCO3 + H2SO4 ——–> CaSO4↓ + H2O +CO2 ↑ còn ống nghiệm kia cho thấy có sủi bọt của CO2 thoát ra nhưng ko có kết tủa: CaCO3 + HCl—–> CaCl2 + H2O + CO2 ↑ vậy là ta đã phân biệt được các chất Bình luận
Giải thích các bước giải:
Trích các chất thành các mẫu thử đựng trong các ống nghiệm riêng biệt, đánh số thứ tự
Nhúng quỳ tím vào từng chất:
+ Quỳ tím hoá đỏ ⇒ \(HCl, H_2SO_4\) (nhóm I)
+ Quỳ tím hoá xanh ⇒ \(NaOH, Ca(OH)_2\) (nhóm II)
+ QUỳ tìm không đổi màu ⇒ NaCl
Cho dung dịch \(BaCl_2\) dư vào nhóm I:
+ Xuất hiện kết tủa trắng ⇒ \(H_2SO_4\)
+ Không có hiện tương gì ⇒ HCl
\[BaCl_2+H_2SO_4\to BaSO_4+2HCl\]
SỤc \(CO_2\) dư vào nhóm II:
+ Xuất hiện kết tủa trắng ⇒ \(Ca(OH)_2\)
+ Không có hiện tượng gì ⇒ NaOH
\[CO_2+Ca(OH)_2\to CaCO_3+H_2O\]
_cho giấy quỳ tím vào các chất thấy:
+(Nhóm I): NaOH, Ca(OH)2 chuyển quỳ tím sang xanh
+(Nhóm II): HCl, H2SO4 làm quỳ tím chuyển sang đỏ
+ còn lại là NaCl ko làm quỳ tím chuyển màu
_cho nước CO2 vào nhóm I ta thấy có một kết tủa => đó chính là kết quả của Ca(OH)2 kết hợp với CO2 tạo nên đá vôi:
Ca(OH)2 + CO2 ——> CaCO3↓ +H2O
còn NaOH cũng tác dụng với CO2 nhưng ko tạo kết tủa:
2NaOH +CO2——-> Na2CO3 + H2O
_ cho dd CaCO3 ở thí nghiệm trên vào Nhóm II ta thấy có một kết tủa
=> đó chính là kết quả của phản ứng CaCO3 với H2SO4 tạo kết tủa là CaSO4
CaCO3 + H2SO4 ——–> CaSO4↓ + H2O +CO2 ↑
còn ống nghiệm kia cho thấy có sủi bọt của CO2 thoát ra nhưng ko có kết tủa:
CaCO3 + HCl—–> CaCl2 + H2O + CO2 ↑
vậy là ta đã phân biệt được các chất