Ứng dụng và nguồn gốc của thuyết tam tài, ứng dụng và nguồn gốc của thuyết ngũ hành
0 bình luận về “Ứng dụng và nguồn gốc của thuyết tam tài, ứng dụng và nguồn gốc của thuyết ngũ hành”
ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI:
Mệnh Cung Tam Tài dùng xem xét số phận của người được xem cái cách người đó sẽ được hưởng Thiên thời / Địa lợi / Nhân hòa như thế nào, mức độ ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1 lá số. (Ns: Đối với những người mới học Tử Vi có thể dùng như một căn cứ để bổ khuyết cho phép hội sao khi chưa có kinh nghiệm).
Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn), Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động…) hay không, hay nên ẩn nhẫn, nên / không nên làm gì trong Đại / Tiểu Hạn này, mức độ thành công / thất bại cao thấp như thế nào, v.v…
Theo địa chi thì cứ trong mỗi TAM HỢP MỆNH CUNG đều có bao hàm các yếu tố THIÊN / ĐỊA / NHÂN. Có nghĩa là mỗi con người khi sinh ra đều phải chịu 3 loại Tác động rất quan trọng trong cuộc sống, đó là:
THIÊN THỜI = Tự giúp mình (độc lập, tự lập) nhưng nắm được thời cơ, điều kiện thuận lợi.
ĐỊA LỢI = Mình giúp người, nhưng chiếm vị thế nên hoàn cảnh, môi trường sẽ giúp lại cho ta.
NHÂN HÒA = Người xung quanh giúp mình, nhưng chưa chắc được hưởng Thiên thời, Địa lợi.
Nắm được Thiên thời là hay nhất (Ns: hay gặp may mắn, gặp thời), cho nên lá số nào có MỆNH CAN là GIÁP / ĐINH / CANH thuộc THIÊN thì thường được thành công và chiếm nhiều trong số lượng danh nhân / Vĩ nhân. Thiên can là QUÝ cũng có khả năng thành công và là Danh / Vĩ nhân, nhưng dễ bị Hao / Phá.
Qua những Tượng ý bên trên, chúng ta có thể đại lược suy ra được Tính cách của từng lá số, ví dụ như các trường hợp sau đây:
– Chẳng hạn Mệnh cung Thiên Can = BÍNH, thì thường được Mẹ / Vợ chu cấp, lo lắng, chăm sóc, v.v… nhưng cũng dễ bị xung khắc.
– TÀI BẠCH cung CAN tọa NHÂM = phải tự lực phấn đấu và phải dựa vào Thiên thời / Thiên ý (có nghĩa là phải đi hỏi Thầy bói khi nào làm ăn được, he he! – Ns: chỗ này tác giả hài hước cho vui vậy thôi, độc giả cần xem lại tính chất của can Nhâm).
– QUAN LỘC cung CAN tọa MẬU = Sự nghiệp của mình có thể dùng để bao bọc, giúp đỡ hay làm lợi cho kẻ khác, cho nên thường dễ bị phí tổn tâm sức mà cái lợi không có là bao.
Hoặc giả như trường hợp:
– Mệnh cung THIÊN CAN tọa NHÂM = Tính cách cao ngạo, tự thị, nếu giàu có thì cũng chia xẻ cho họ hàng hay người nghèo.
Lập lá số xong, xem đại khái sư kết hợp của Tinh tú, rồi dùng TAM TÀI, TỨ TƯỢNG (Tứ Hóa) quan xét thì gọi là XÉT VỀ KHÍ TƯỢNG (3 TÀI / 4 HÓA) để định CÁCH CỤC. Đây là chiêu thức CAO CẤP mà các Đại sư ngày xưa đã sử dụng, ngày nay bộc lộ ra thì ắt có kẻ coi thường, nhưng chỉ cần vài người hiểu giá trị và tự tìm biết cách ứng dụng.
ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI:
Mệnh Cung Tam Tài dùng xem xét số phận của người được xem cái cách người đó sẽ được hưởng Thiên thời / Địa lợi / Nhân hòa như thế nào, mức độ ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1 lá số. (Ns: Đối với những người mới học Tử Vi có thể dùng như một căn cứ để bổ khuyết cho phép hội sao khi chưa có kinh nghiệm).
Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn), Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động…) hay không, hay nên ẩn nhẫn, nên / không nên làm gì trong Đại / Tiểu Hạn này, mức độ thành công / thất bại cao thấp như thế nào, v.v…
Theo địa chi thì cứ trong mỗi TAM HỢP MỆNH CUNG đều có bao hàm các yếu tố THIÊN / ĐỊA / NHÂN. Có nghĩa là mỗi con người khi sinh ra đều phải chịu 3 loại Tác động rất quan trọng trong cuộc sống, đó là:
THIÊN THỜI = Tự giúp mình (độc lập, tự lập) nhưng nắm được thời cơ, điều kiện thuận lợi.
ĐỊA LỢI = Mình giúp người, nhưng chiếm vị thế nên hoàn cảnh, môi trường sẽ giúp lại cho ta.
NHÂN HÒA = Người xung quanh giúp mình, nhưng chưa chắc được hưởng Thiên thời, Địa lợi.
Nắm được Thiên thời là hay nhất (Ns: hay gặp may mắn, gặp thời), cho nên lá số nào có MỆNH CAN là GIÁP / ĐINH / CANH thuộc THIÊN thì thường được thành công và chiếm nhiều trong số lượng danh nhân / Vĩ nhân. Thiên can là QUÝ cũng có khả năng thành công và là Danh / Vĩ nhân, nhưng dễ bị Hao / Phá.
Qua những Tượng ý bên trên, chúng ta có thể đại lược suy ra được Tính cách của từng lá số, ví dụ như các trường hợp sau đây:
– Chẳng hạn Mệnh cung Thiên Can = BÍNH, thì thường được Mẹ / Vợ chu cấp, lo lắng, chăm sóc, v.v… nhưng cũng dễ bị xung khắc.
– TÀI BẠCH cung CAN tọa NHÂM = phải tự lực phấn đấu và phải dựa vào Thiên thời / Thiên ý (có nghĩa là phải đi hỏi Thầy bói khi nào làm ăn được, he he! – Ns: chỗ này tác giả hài hước cho vui vậy thôi, độc giả cần xem lại tính chất của can Nhâm).
– QUAN LỘC cung CAN tọa MẬU = Sự nghiệp của mình có thể dùng để bao bọc, giúp đỡ hay làm lợi cho kẻ khác, cho nên thường dễ bị phí tổn tâm sức mà cái lợi không có là bao.
Hoặc giả như trường hợp:
– Mệnh cung THIÊN CAN tọa NHÂM = Tính cách cao ngạo, tự thị, nếu giàu có thì cũng chia xẻ cho họ hàng hay người nghèo.
Lập lá số xong, xem đại khái sư kết hợp của Tinh tú, rồi dùng TAM TÀI, TỨ TƯỢNG (Tứ Hóa) quan xét thì gọi là XÉT VỀ KHÍ TƯỢNG (3 TÀI / 4 HÓA) để định CÁCH CỤC. Đây là chiêu thức CAO CẤP mà các Đại sư ngày xưa đã sử dụng, ngày nay bộc lộ ra thì ắt có kẻ coi thường, nhưng chỉ cần vài người hiểu giá trị và tự tìm biết cách ứng dụng.