– Vậy độ ẩm đã tác động đến đặc điểm nào của thực vật, động vật?
– Có mấy nhóm động vật và thực vật thích nghi với độ ẩm khác nhau?
– Vậy độ ẩm đã tác động đến đặc điểm nào của thực vật, động vật?
– Có mấy nhóm động vật và thực vật thích nghi với độ ẩm khác nhau?
Câu 1:
Độ ẩm không khí và đất ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
Câu 2:
– Đối với thực vật: tùy khả năng thích nghi với độ ẩm, thực vật được chia thành 2 nhóm là thực vật ưa ẩm và thực vật chịu hạn.
+ Thực vật ưa ẩm: Sống nơi ẩm ướt, lá to và mỏng, tầng cutin rất mỏng. Khả năng điều tiết nước yếu, gặp điều kiện khô hạn như khi nắng nóng quá cây thoát nước nhanh nên bị héo.
+ Thực vật ưa hạn: có các cơ chế chống mất nước (lá tiêu giảm hoặc biến thành gai, phiến lá dài hẹp), dự trữ nước (thân có nhiều tế bào chứa nước, khi gặp mưa cây tích luỹ một lượng nước trong cơ thể, trong củ), lấy nước (rễ mọc sâu trong lòng đất, hoặc lan rộng để hấp thụ nước,…), trốn hạn (khi khô hạn lâu, hoạt động sinh lí của cây yếu, ban ngày lỗ khí đóng để hạn chế mất nước; hạt rụng xuống, ngủ nghỉ khi gặp điều kiện thuận lợi thì nảy mầm).
– Đối với động vật: tùy thuộc vào khả năng thích nghi với độ ẩm, động vật được chia thành 2 nhóm động vật ưa ẩm và động vật ưa khô.
+ Động vật ưa ẩm (ếch , cóc , nhái , giun đất…) nhu cầu về độ ẩm môi trường hoặc trong thức ăn cao. Da ẩm ướt và là cơ quan trao đổi nước, khí của cơ thể ếch , nhái , hoạt động nhiều vào ban đêm, trong bóng râm hoặc trốn tránh vào các hang hốc. Vào mùa đông lạnh hoặc khi thiếu nước thì ếch , nhái có thể ngủ thời gian dài trong hang hoặc vùi mình trong bùn ẩm ướt.
+ Động vật ưa khô sống được ở nơi có độ ẩm thấp, thiếu nước lâu dài. Có một số đặc điểm: Chống thoát hơi nước (giảm lỗ chân lông , phân khô , nước tiểu ít,….), chứa nước tích luỹ dưới dạng mỡ (bướu ở lạc đà), ốc miệng có nắp chứa nước , lấy nước chủ động tìm nguồn nước, sử dụng các loại nước (lạc đà sử dụng cả nước mặn), uống nước nhiều, một số động vật có thể tạo nước trong có thể nhờ quá trình phân giải mỡ, trốn hạn hán khi thời tiết khô thì di trú đến nơi có độ ẩm cao và ổn định, di cư trốn hạn ,nhiều loài côn trùng hoạt động về đêm,…)
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Câu 1:– Độ ẩm không khí và đất ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
Câu 2:
– Đối với thực vật: tùy khả năng thích nghi với độ ẩm, thực vật được chia thành 2 nhóm là thực vật ưa ẩm và thực vật chịu hạn.
+ Thực vật ưa ẩm: Sống nơi ẩm ướt, lá to và mỏng, tầng cutin rất mỏng. Khả năng điều tiết nước yếu, gặp điều kiện khô hạn như khi nắng nóng quá cây thoát nước nhanh nên bị héo.
+ Thực vật ưa hạn: có các cơ chế chống mất nước (lá tiêu giảm hoặc biến thành gai, phiến lá dài hẹp), dự trữ nước (thân có nhiều tế bào chứa nước, khi gặp mưa cây tích luỹ một lượng nước trong cơ thể, trong củ), lấy nước (rễ mọc sâu trong lòng đất, hoặc lan rộng để hấp thụ nước,…), trốn hạn (khi khô hạn lâu, hoạt động sinh lí của cây yếu, ban ngày lỗ khí đóng để hạn chế mất nước; hạt rụng xuống, ngủ nghỉ khi gặp điều kiện thuận lợi thì nảy mầm).
– Đối với động vật: tùy thuộc vào khả năng thích nghi với độ ẩm, động vật được chia thành 2 nhóm động vật ưa ẩm và động vật ưa khô.
+ Động vật ưa ẩm (ếch, nhái, giun đất…) nhu cầu về độ ẩm môi trường hoặc trong thức ăn cao. Da ẩm ướt và là cơ quan trao đổi nước, khí của cơ thể (ếch nhái). Hoạt động nhiều vào ban đêm, trong bóng râm hoặc trốn tránh vào các hang hốc. Vào mùa đông lạnh hoặc khi thiếu nước thì ếch nhái có thể ngủ thời gian dài trong hang hoặc vùi mình trong bùn ẩm ướt.
+ Động vật ưa khô sống được ở nơi có độ ẩm thấp, thiếu nước lâu dài. Có một số đặc điểm: Chống thoát hơi nước (giảm lỗ chân lông, hoá sừng, phân khô, nước tiểu ít), chứa nước (tích luỹ dưới dạng mỡ (bướu ở lạc đà), ốc miệng có nắp chứa nước), lấy nước (chủ động tìm nguồn nước, sử dụng các loại nước (lạc đà sử dụng cả nước mặn), uống nước nhiều, một số ĐV có thể tạo nước trong có thể nhờ quá trình phân giải mỡ), trốn hạn (khi thời tiết khô thì di trú đến nơi có độ ẩm cao và ổn định, di cư trốn hạn (nhiều loài côn trùng), hoạt động về đêm,…)