vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nội dung chính của lịch sử thế giới từ những năm 1945 đến nay
0 bình luận về “vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nội dung chính của lịch sử thế giới từ những năm 1945 đến nay”
1941 – 1945
Chiến tranh vệ quốc vĩ đại
-Giải phóng lãnh thổ Liên Xô.
– Giải phóng các nước Trung và Đông Âu.
– Tiêu diệt phát xít Đức ở Béclin, tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu.
-Là lực lượng trụ cột góp phần quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
– Bảo vệ vững chắc tổ Quốc xã hội chủ nghĩa, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Các nước tư bản chủ nghĩa.
Thời gian
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
1919 – 1922
Hội nghị Véc –xai và Oa-sinh-tơn
– Kí kết hòa ước giữa các nước thắng trận và bại trận.
– Các nước bại trận chịu những điều khoản nặng nề
Một trật tự thế giới mới : trật tự Véc-xai -Oa-sinh-tơn và Hội quốc liên.
– Mâu thuẫn giữa các đế quốc tiếp tục căng thẳng.
1918 -1923
Khủng hoảng kinh tế , chính trị
– Kinh tế các nước CNTB không ổn định
– Cao trào cách mạng 1918 -1923 dâng cao
Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh, Quốc tế Cộng sản thành lập (1919)
1924 – 1929
Thời kì ổn định tạm thời
– Kinh tế các nước tư bản ổn định và phát triển, đặc biệt là Mĩ.
– Kinh tế bộc lộ nhiều nhược điểm.
Giai đoạn ổn định tạm thời nhưng ẩn chứa nhiều mầm mống dẫn đến khủng hoảng.
1929 – 1933
Khủng hoảng kinh tế thế giới
– Nổ ra đầu tiên ở Mĩ, lan rộng khắp thế giới, tàn phá nặng nề nền kinh tế, chính trị các nước tư bản, làm xã hội rối loạn.
– Phong trào cách mạng bùng nổ.
Các nước tư bản lối thoát bằng những cách khác nhau: cải cách kinh tế, xã hôi (Anh, Pháp, Mĩ), hoặc thiết lập chế độ phát xít (Đức, I-ta-li-a, Nhật)
1933
Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức.
– Ngày 30/1/1933 Hít-le lên làm Thủ tướng.
Chính phủ, thiết lập chế độ độc tài phát xít ở Đức.
– Thi hành chính sách, chính trị, kinh tế, đối ngoại phản động nhằm phát động chiến tranh phân chia lại thế giới.
– Mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức
– Báo hiệu nguy cơ chiến tranh thế giới.
1933 – 1935
Chính sách mới (New Deal) của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven
Thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực KT tài chính và chính trị xã hội.
– Cứu chủ nghĩa tư bản Mĩ khỏi cơn nguy kịch.
– Làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản, không đi theo con đường chủ nghĩa phát xít
1933 – 1939
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật.
– Chủ nghĩa phát xít, quân phiệt lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật, ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới.
– Liên Xô muốn liên minh với tư bản chống phát xít nhưng bị từ chối. Anh, Pháp dung dưỡng phát xít để chống Liên Xô. Mĩ giữ thái độ trung lập
– Mặt trận nhân dân chống phát xít hình thành và thắng lợi ở nhiều nước.
– Thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối đầu nhau, làm quan hệ quốc tế luôn căng thẳng.
-Tạo điều kiện cho Đức gây chiến..
1939 – 1945
Chiến tranh thế giới thứ hai
– Lúc đầu là cuộc chiến giữa hai khối đế quốc.
– Sau khi Liên Xô và Mĩ tham chiến, Mặt trận Đồng minh chống phát xít hình thành
– Chủ nghĩa phát xít bại trận, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh..
– Hội nghị I-an-ta được triệu tập để thiết lập trật tự thế giới mới.
3. Các nước châu Á
Thời gian
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
1918 – 1923
Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc
– Phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc.
– Cuộc đấu tranh của nhân dân Mông Cổ, Ấn Độ …
– Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân châu Á.
– Chuẩn bị cho bước phát triển ở giai đoạn sau.
1924 – 1929
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển
– Nội chiến ở Trung Quốc.
– Phong trào công nhân và những hoạt động của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ., Đảng Cộng sản ở In-đô-nê-xi-a.
– Giáng đòn mạnh vào các thế lực thống trị.
1929 – 1939
Phong trào giải phóng dân tộc và lập Mặt trận nhân dân chống phát xít.
– Đấu tranh chống chế độ phản động Tưởng Giới Thạch và phát xít Nhật ở Trung Quốc.
– Nhiều Đảng Cộng sản được thành lập: Ấn Độ (1939), Việt Nam (1930).
– Thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít ở Việt Nam (1936), In-đô-nê-xi-a (1929)
Tạo nên làn sóng cách mạng chống đế quốc, thực dân, phát xít ở các nước châu Á
1939 – 1945
Phong trào GPDT trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
– Trung Quốc: Kết thúc thắng lợi 8 năm kháng chiến chống Nhật.
– Đông Nam Á: nhiều nước giành được độc lập: Việt Nam, In-đô-nê-xi-a (8/1945), Lào (10/1945)
Nhiều nước châu Á giành độc lập, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh tiêu diệt phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917 – 1945)
1. Sự phát triển khoa học-kĩ thuật đã thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao, làm thay đổi đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân tộc.
2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới (Liên Xô), nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản. Chỉ trong thời gian ngắn, Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, có nền văn hóa, khoa học – kĩ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai, qua các bước chính:
– Cao trào cách mạng 1918 – 1923 và sự thành lập Quốc tế Cộng sản.
– Phong trào cách mạng những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
– Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh (1936 – 1939)
– Cuộc chiến đấu chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động, dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa phát xít và cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất , tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh kết thúc đã mở ra một thời kì phát triển mới của lịch sử thế giới.
1941 – 1945
Chiến tranh vệ quốc vĩ đại
-Giải phóng lãnh thổ Liên Xô.
– Giải phóng các nước Trung và Đông Âu.
– Tiêu diệt phát xít Đức ở Béclin, tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu.
-Là lực lượng trụ cột góp phần quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
– Bảo vệ vững chắc tổ Quốc xã hội chủ nghĩa, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Các nước tư bản chủ nghĩa.
Thời gian
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
1919 – 1922
Hội nghị Véc –xai và Oa-sinh-tơn
– Kí kết hòa ước giữa các nước thắng trận và bại trận.
– Các nước bại trận chịu những điều khoản nặng nề
Một trật tự thế giới mới : trật tự Véc-xai -Oa-sinh-tơn và Hội quốc liên.
– Mâu thuẫn giữa các đế quốc tiếp tục căng thẳng.
1918 -1923
Khủng hoảng kinh tế , chính trị
– Kinh tế các nước CNTB không ổn định
– Cao trào cách mạng 1918 -1923 dâng cao
Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh, Quốc tế Cộng sản thành lập (1919)
1924 – 1929
Thời kì ổn định tạm thời
– Kinh tế các nước tư bản ổn định và phát triển, đặc biệt là Mĩ.
– Kinh tế bộc lộ nhiều nhược điểm.
Giai đoạn ổn định tạm thời nhưng ẩn chứa nhiều mầm mống dẫn đến khủng hoảng.
1929 – 1933
Khủng hoảng kinh tế thế giới
– Nổ ra đầu tiên ở Mĩ, lan rộng khắp thế giới, tàn phá nặng nề nền kinh tế, chính trị các nước tư bản, làm xã hội rối loạn.
– Phong trào cách mạng bùng nổ.
Các nước tư bản lối thoát bằng những cách khác nhau: cải cách kinh tế, xã hôi (Anh, Pháp, Mĩ), hoặc thiết lập chế độ phát xít (Đức, I-ta-li-a, Nhật)
1933
Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức.
– Ngày 30/1/1933 Hít-le lên làm Thủ tướng.
Chính phủ, thiết lập chế độ độc tài phát xít ở Đức.
– Thi hành chính sách, chính trị, kinh tế, đối ngoại phản động nhằm phát động chiến tranh phân chia lại thế giới.
– Mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức
– Báo hiệu nguy cơ chiến tranh thế giới.
1933 – 1935
Chính sách mới (New Deal) của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven
Thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực KT tài chính và chính trị xã hội.
– Cứu chủ nghĩa tư bản Mĩ khỏi cơn nguy kịch.
– Làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản, không đi theo con đường chủ nghĩa phát xít
1933 – 1939
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật.
– Chủ nghĩa phát xít, quân phiệt lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật, ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới.
– Liên Xô muốn liên minh với tư bản chống phát xít nhưng bị từ chối. Anh, Pháp dung dưỡng phát xít để chống Liên Xô. Mĩ giữ thái độ trung lập
– Mặt trận nhân dân chống phát xít hình thành và thắng lợi ở nhiều nước.
– Thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối đầu nhau, làm quan hệ quốc tế luôn căng thẳng.
-Tạo điều kiện cho Đức gây chiến..
1939 – 1945
Chiến tranh thế giới thứ hai
– Lúc đầu là cuộc chiến giữa hai khối đế quốc.
– Sau khi Liên Xô và Mĩ tham chiến, Mặt trận Đồng minh chống phát xít hình thành
– Chủ nghĩa phát xít bại trận, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh..
– Hội nghị I-an-ta được triệu tập để thiết lập trật tự thế giới mới.
3. Các nước châu Á
Thời gian
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
1918 – 1923
Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc
– Phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc.
– Cuộc đấu tranh của nhân dân Mông Cổ, Ấn Độ …
– Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân châu Á.
– Chuẩn bị cho bước phát triển ở giai đoạn sau.
1924 – 1929
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển
– Nội chiến ở Trung Quốc.
– Phong trào công nhân và những hoạt động của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ., Đảng Cộng sản ở In-đô-nê-xi-a.
– Giáng đòn mạnh vào các thế lực thống trị.
1929 – 1939
Phong trào giải phóng dân tộc và lập Mặt trận nhân dân chống phát xít.
– Đấu tranh chống chế độ phản động Tưởng Giới Thạch và phát xít Nhật ở Trung Quốc.
– Nhiều Đảng Cộng sản được thành lập: Ấn Độ (1939), Việt Nam (1930).
– Thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít ở Việt Nam (1936), In-đô-nê-xi-a (1929)
Tạo nên làn sóng cách mạng chống đế quốc, thực dân, phát xít ở các nước châu Á
1939 – 1945
Phong trào GPDT trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
– Trung Quốc: Kết thúc thắng lợi 8 năm kháng chiến chống Nhật.
– Đông Nam Á: nhiều nước giành được độc lập: Việt Nam, In-đô-nê-xi-a (8/1945), Lào (10/1945)
Nhiều nước châu Á giành độc lập, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh tiêu diệt phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917 – 1945)
1. Sự phát triển khoa học-kĩ thuật đã thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao, làm thay đổi đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân tộc.
2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới (Liên Xô), nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản. Chỉ trong thời gian ngắn, Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, có nền văn hóa, khoa học – kĩ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai, qua các bước chính:
– Cao trào cách mạng 1918 – 1923 và sự thành lập Quốc tế Cộng sản.
– Phong trào cách mạng những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
– Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh (1936 – 1939)
– Cuộc chiến đấu chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động, dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa phát xít và cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất , tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh kết thúc đã mở ra một thời kì phát triển mới của lịch sử thế giới.
đây bạn nha