Viết đoạn văn diễn tả cảm nhận của em về hình tượng trăng trong khổ thơ cuối bài “Ánh trăng”

By Cora

Viết đoạn văn diễn tả cảm nhận của em về hình tượng trăng trong khổ thơ cuối bài “Ánh trăng”

0 bình luận về “Viết đoạn văn diễn tả cảm nhận của em về hình tượng trăng trong khổ thơ cuối bài “Ánh trăng””

  1. Trăng cứ tròn vành vạnh

    kể chi người vô tình

    ánh trăng im phăng phắc

    đủ cho ta giật mình

    HÌnh tượng trăng được khắc họa chân thực và sinh động qua khổ cuối của bài. Ánh trăng vành vạnh ấy là ánh trăng của sự thức tỉnh, ánh trăng cứu rỗi con người khỏi mặc cảm. Nhân hóa ánh trăng, NGuyễn Duy không chỉ muốn nói tới trăng như một người bạn. Trăng ở đây là tri âm, tri kỉ và là sự đánh thức nghiêm khắc với thi nhân. Cái giật mình kia là bởi vầng trăng đánh thức, là sự tự ăn năn cho mọi hành vi lãng quên quá khứ nghĩa tình. Dẫu con người có bội bạc thì trăng vẫn cứ ân tình, ân nghĩa và bao bọc con người, khoan dung với con người.

    Trả lời
  2.  Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là một trong những bài thơ vô cùng ấn tượng. Nội dung bài thơ nói về hình ảnh ánh trăng và tình nghĩ của con người. Con người vốn quen thuộc với ánh trăng, coi ánh trăng là bạn, là người tri kỉ và ngỡ rằng sẽ không thể nào quên được. Nhưng rồi cuộc sống thay đổi, người ta cũng thay đổi theo và rồi ánh trăng trong phút chốc đã đi vào quên lãng. Ánh điện, cửa nhà sáng choang khiến người ta không còn cần tới ánh sáng của ánh trăng nữa. Khổ thơ cuối của bài thơ chứa đựng một triết lí sâu xa, nó khiến cho người đọc nhớ về lẽ sống ân nghĩa, thủy chung:

    Trăng cứ tròn vành vạnh

    Kể chi người vô tình

    Ánh trăng im phăng phắc

    Đủ cho ta giật mình

        Hình ảnh ánh trăng tròn đã là một hình ảnh đẹp. Vậy mà tác giả còn kết hợp tình từ tròn với từ láy vành vạnh khiến cho vẻ đẹp ấy được tuyệt đối hóa. Đó là hình ảnh trăng trong sáng, tròn đầy, ổn định, viên mãn. Không chỉ dừng lại ở đó, hình ảnh thơ mang một ý nghĩa khái quát: sự tròn đầy, bất diệt của vầng trăng biểu tượng cho quá khứ vẹn nguyên, nghĩa tình, thủy chung, nhân hậu ngày nào. Từ cứ khiến cho âm điệu câu thơ vừa tha thiết, vừa vút cao. Nó giúp khẳng định cho lòng thủy chung của vầng trăng. Kết cấu của hai câu thơ đầu có sự đối lập trong lời thơ, ý thơ khiến cho ý thơ trở nên nổi bật hơn. Cho dù con người có hờ hững, vô tình nhưng vầng trăng vẫn vậy mộc mạc, giản dị và thủy chung.

        Ở hai câu thơ cuối cùng hình ảnh vầng trăng đã chuyển thành ánh trăng. Đúng là chỉ có ánh trăng, thứ ánh sáng huyền ảo đó mới có sức mạnh làm thức tỉnh tâm hồn con người sau bao nhiêu ngày tháng vô cảm. Ánh trăng đã soi rọi vào quá khứ, vào những ngày tháng mà con người vẫn còn gắn bó với trăng để từ đó đánh thức lương tâm con người. Trăng không trách mắng bằng những lời nói mà trăng chỉ im lặng, một cái im lặng đáng sợ hơn cả lời nói. Đó trước hết là một hình ảnh thực bởi chúng ta biết rằng trăng không thể nào nói chuyện. Cái sự im lặng ấy biểu thị cho sự nghiêm khắc của quá khứ. Nhưng nó khiến cho con người giật mình bởi trăng vẫn vị tha và bao dung con người khi mà trăng vẫn luôn soi sáng dù con người không cần.

        Hai chữ giật mình trong khổ thơ như thể hiện một sự ăn năn, sám hối của tác giả. Đó là một cái giật mình đầy tính nhân văn. Cái kết cấu đối lập ở hai câu thơ cuối mang một ý nghĩa nhắc nhở nghiêm khắc rằng đừng quên quá khứ mà hãy sống thủy chung với quá khứ. Thông qua hình ảnh ánh trăng, nhà thơ Nguyễn Duy đã làm một cuộc tư vấn tâm hồn để nhắc nhở con người về lẽ sống nghĩa tình, thủy chung. Nội dung bài thơ là những trải nghiệm cá nhân của chính tác giả nhưng nó gần gũi với đời thường vậy nên nó có sức ngấm rất sâu trong lòng người đọc.

        Bài thơ tuy ngắn gọn, đơn giản nhưng lại mang một triết lý sâu sắc. Khổ thơ cuối bài cùng với những khổ thơ khác trong bài thơ đã xây dựng thành công hình ảnh quen thuộc mang ý nghĩa biểu tượng: ánh trăng. Hình ảnh ấy gợi nhắc con người về lẽ sống thủy chung, nhắc con người ghi nhớ quá khứ, gắn bó với quá khứ. Có như vậy thì tương lai mới trở nên tươi đẹp.

    Trả lời

Viết một bình luận