Câu 1: Nêu nội dung quy luật phân ly và quy luật phân ly độc lập và nêu ý nghĩa của 2 quy luật này. Câu 2: Nêu khái niệm của thụ tinh và bản chất của

By Lydia

Câu 1: Nêu nội dung quy luật phân ly và quy luật phân ly độc lập và nêu ý nghĩa của 2 quy luật này.
Câu 2: Nêu khái niệm của thụ tinh và bản chất của thụ tinh.
Câu 3:Diễn biến của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân.
Giải giúp mình với!

0 bình luận về “Câu 1: Nêu nội dung quy luật phân ly và quy luật phân ly độc lập và nêu ý nghĩa của 2 quy luật này. Câu 2: Nêu khái niệm của thụ tinh và bản chất của”

  1. Đáp án:

     

    Giải thích các bước giải:

     Câu 1:

    *) Nội dung quy luật phân li và ý nghĩa:

    a) Nội dung:

    – Trong quá trình phát sinh G, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân ly về 1 G và giữ nguyên bản chất như có thể thuần chủng P.

    b) Ý nghĩa:

    – Xác định được tính trạng trội, lặn để ứng dụng vào chọn giống.

    Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra, trong đó xuất hiện tính trạng xấu (ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất của vật nuôi, cây trồng) người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.

    *) Nội dung của quy luật phân li độc lập và ý nghĩa:

    a) Nội dung:

    – Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh G.

    – Khi lai bố mẹ khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau Cho F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.

    b) Ý nghĩa:

    – Giải thích một trong các nguyên nhân các biến dị tổ hợp xuất hiện ở các loài giao phối.

    Câu 2:

    *) Khái niệm thụ tinh:

    Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái.

    *) Bản chất của thụ tinh:

    – Sự kết hợp 2 bộ nhân đơn bội hay tổ hợp 2 bộ NST của 2 giao tử đực và cái, tạo thành bộ nhân lưỡng bội ở hợp tử có nguồn gốc từ bố và mẹ.

    Câu 3: 

    *) Kỳ trung gian: NST tháo xoắn tối đa, trung tử nhân đôi màng nhân vẫn còn.

    I. Kỳ đầu:

    – Trung tử di chuyển về hai cực của tế bào.

    – Thoi phân bào được hình thành.

    – NST đóng xoắn.

    – Màng nhân dần biến mất.

    II. Kỳ giữa:

    – NST đóng xoắn cực đại, sắp xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

    – Thoi phân bào đính  vào hai phía của Tâm động.

    III. Kỳ sau:

    – NST tách đôi tâm động trượt trên thoi phân bào về hai cực của tế bào.

    IV. Kỳ cuối:

    – sau khi phân chia nhân, phân chia tế bào chất, trải qua một lần nguyên phân để hình thành 2 tế bào con giống y hệt tế bào mẹ ban đầu.

    CHÚC BẠN HỌC TỐT!

    Chọn giúp mình câu trả lời hay nhất nhé!

    Trả lời
  2. Câu 1 

    Nội dung của quy luật phân li:

    Trong quá trình phát sinh giao tử, các nhân tố di truyền trong từng cặp nhân tố di truyền sẽ phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất của nó như ở cơ thể thuần chủng P.

    Ý nghĩa của quy luật phân li : 

    Trong thí nghiệm của Menđen, sự xuất hiện các biến dị tố hợp là hạt vàng, nhăn và hạt xanh, trơn ở F2 là kết quả của sự tổ hợp lại các cặp nhân tô di truyền (các cặp gen tương ứng) của P qua các quá trình phát sinh giao từ và thụ tinh đã hình thành các kiểu gen khảc kiểu gen của P như AAbb, Aabb, aaBB, aaBb.

    Thí nghiệm của Menđen ờ trên chỉ mới đề cập tới sự di truyền của hai cặp tính trạng do 2 cặp gen tương ứng chi phối. Trên thực tế, ở các sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất nhiều gen và các gen này thường tồn tại ở thể dị hợp, do đó sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu là cực kì lớn.

    Quy luật phân li độc lập đã chỉ ra một trong những nguyên nhân làm xuất hiện những biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở các loài sinh vật giao phối. Loại biến dị này là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đôi với chọn giống và tiến hoá.

    Câu 2 

    -Thụ tinh là sự kết hợp giữa một giao tử đực với một giao tử cái (hay giữa một tinh trùng với một tế bào trứng) tạo thành hợp tử. Sự thụ tinh giữa các loại giao tử đực và cái diễn ra với khả năng như nhau.

    -Thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp 2 bộ nhân đơn bội hay tổ hợp 2 bộ NST của 2 giao tử đực và cái, tạo thành bộ nhân lưỡng bội ở hợp tử có nguồn gốc từ bố và mẹ.

    Câu 3 

    Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tê bào, trong đó NST ờ dạng sợi dài mảnh duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi (hình 9.2, 9.3). Khi kết thúc kì này, tê bào tiến hành phân bào nguyên nhiễm (gọi tắt là nguyên phân). Trong quá trình nguyên phân, sự phân chia nhàn và phân chia chất tê bào được diễn tiến qua 4 kì: kì đầu (kì trước), kì giữa, kì sau và ki cuối như ờ bảng 9.2.

    Trong quá trình phân bào có những diễn biến cơ bàn sau đây: Khi bước vào kì đầu của quá trình nguyên phân, thoi phân bào nối liền hia cực tế bào. Thoi phân bào có vai trò quan trọng đối với sự vận động của NST trong quá trình phân bào và nó tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc.

    Màng nhân và nhân con bị tiêu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại được tái hiện ở thời điếm cuối cùa sự phân chia nhân.

    Khi bước vào nguyên phân, các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động đính vào các sợi tơ của thoi phân bào. Sau đó. chúng tiếp tục đóng xoắn cho tới khi đỏng xoắn cực đại và tập trung thành một hàne ở mặt phầng xích đạo của thoi phân bào. Tiếp theo, 2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân li vể 2 cực nhờ sự co rút của sợi tơ thuộc thoi phân bào. Khi di chuyển tới 2 cực, các NST dãn xoắn, dài ra ờ dạng sợi mảnh. Sau đó lại bắt đầu một chu kì mới của tế bào.

    Kết quà của nguyên phân là tò một tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).

    Trả lời

Viết một bình luận