trình bày quy trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái.Tai sao ở các loài sinh sản hữ tính biến dị tổ hợp lại phong phú

By Gianna

trình bày quy trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái.Tai sao ở các loài sinh sản hữ tính biến dị tổ hợp lại phong phú

0 bình luận về “trình bày quy trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái.Tai sao ở các loài sinh sản hữ tính biến dị tổ hợp lại phong phú”

  1. Đáp án:

    Câu 1: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm những điểm nào?

    Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm những nội dung sau:

    – Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

    – Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó, rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ con cháu.

    Câu 2: Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai?

    Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản để thực hiện các phép lai vì thuận tiện cho việc theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng qua các thế hệ.

    Câu 3: Trình bày các thuật ngữ và khái niệm: tính trạng, cặp tính trạng tương phản, cặp gen tương ứng, nhân tố di truyền, giống (hay dòng) thuần chủng.

    – Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: Cây đậu Hà Lan có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng,…

    – Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: Hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

    – Cặp gen tương ứng là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên cặp NST tương đồng và quy định một cặp tính trạng tương phản.

    – Nhân tố di truyền (gen) quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: Nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa.

    – Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.

    Bài 2 – 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG

    Câu 4: Nêu khái niệm: Kiểu hình, kiểu gen, tính trạng trội, tính trạng lặn, thể đồng hợp, thể dị hợp.

    – Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng, đặc tính của cơ thể. Trên thực tế, khi nói đến kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang nghiên cứu. Ví dụ: Đậu Hà Lan có kiểu hình thân cao, hạt trơn hay thân thấp, hạt nhăn.

    – Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. Thông thường, khi nói đến kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới các tính trạng đang được quan tâm như: Kiểu gen AA quy định hoa đỏ, kiểu gen aa quy định hoa trắng.

    – Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiện ngay ở F1.

    – Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện.

    – Thể đồng hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau như: AA – thể đồng hợp trội, aa – thể đồng hợp lặn.

    – Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau như Aa.

    Câu 5: Phát biểu nội dung quy luật phân li. Nêu ý nghĩa của quy luật phân li.

    – Nội dung của quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của bố mẹ.

    – Ý nghĩa của quy luật phân li:

     + Xác định tương quan trội – lặn để tập trung nhiều gen trội quý vào cùng một kiểu gen tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.

     + Tránh sự phân li tính trạng trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới năng xuất.

     

    Giải thích các bước giải:minh cỉ làm đc đến đó thôi

     

    Trả lời
  2. +Quá trình phát sinh giao tử cái: từ một noãn bào bậc 1 trải qua giảm phân hình thành nên 1 tế bào trứng (có khả năng thụ tinh với tinh trùng) và 3 tế bào con (không có khả năng thụ tinh).

    + Quá trình phát sinh giao tử đực: từ một tinh bào bậc 1 trải qua giảm phân hình thành 4 tế bào con, phát triển thành 4 tinh trùng có khả năng thụ tinh với trứng.

    Ở các loài sinh sản hữ tính biến dị tổ hợp lại phong phú vì :

    Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, các giao tử được tạo ra đã khác nhau về nguồn gốc (do tổ hợp ngẫu nhiên NST và trao đổi chéo).

    Khi các giao tử đực và cái kết hợp ngẫu nhiên với nhau sẽ tạo nên các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc (hợp tử có NST từ bố và NST từ mẹ, NST của các giao tử từ bố hoặc từ mẹ cũng có sự khác nhau).

    Trả lời

Viết một bình luận